Thuốc Abidlol 100mg (vỏ hộp xanh)
Một số thuốc điều trị Covid:
- Paxlovid
1. Thành phần trong một viên nang
Hoạt chất: umifenovir hydrochloride monohydrate (trong đó umifenovir hydrochloride) – 100 mg
2. Đặc tính dược lý
a) Dược lực học
Thuốc chống vi rút. Đặc biệt ức chế vi rút cúm A và B trong ống nghiệm (vi rút cúm A, B), bao gồm các phân nhóm độc lực cao A (H1N1) pdm09 và A (H5N1), cũng như các vi rút khác - tác nhân gây bệnh nhiễm vi rút đường hô hấp cấp tính (ARVI) (vi rút corona (Coronavirus) có liên quan đến hội chứng suy hô hấp cấp tính thể nặng (SARS), rhinovirus, adenovirus, vi rút hợp bào hô hấp (Pneumovirus) và vi rút á cúm (Paramyxovirus)).
Theo cơ chế hoạt động kháng vi-rút, thuốc này thuộc về nhóm chất ức chế hợp nhất, tương tác với hemagglutinin của vi rút và ngăn cản sự hợp nhất của màng lipid của virus và màng tế bào. Thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch mức độ vừa, tăng sức đề kháng của cơ thể đối với các bệnh nhiễm virut. Thuốc làm tăng hoạt tính cảm ứng interferon - trong nghiên cứu trên chuột, sự cảm ứng của interferon đã được ghi nhận sau 16 giờ và nồng độ interferon cao vẫn còn trong máu đến 48 giờ kể từ lúc dùng thuốc. Kích thích phản ứng miễn dịch tế bào và dịch thể: tăng số lượng tế bào lympho trong máu, đặc biệt là tế bào T (CD3), làm tăng số lượng tế bào T-helper (CD4), mà không ảnh hưởng đến mức độ của T-ức chế (CD8), bình thường hóa chỉ số điều hòa miễn dịch, kích thích chức năng thực bào của đại thực bào và tăng số lượng thực bào tự nhiên (tế bào NK).
Hiệu quả điều trị đối với các bệnh nhiễm vi rút được thể hiện ở việc giảm thời gian và mức độ nghiêm trọng của quá trình bệnh và các triệu chứng chính, cũng như trong việc giảm tỷ lệ các biến chứng có liên quan đến vi-rút và bùng phát các đợt cấp của các bệnh lý mãn tính do vi khuẩn.
Trong điều trị cúm hoặc ARVI ở người trưởng thành, nghiên cứu lâm sàng cho thấy tác dụng của thuốc ở người trưởng thành rõ rệt nhất trong giai đoạn cấp tính của bệnh và được biểu hiện bằng việc giảm thời gian của các triệu chứng bệnh, giảm mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện của bệnh và giảm thời gian đào thải vi rút.
Điều trị bằng thuốc này giúp cho tỷ lệ giảm các triệu chứng bệnh vào ngày điều trị thứ ba cao hơn so với giả dược - 60 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc này đã hết tất cả các triệu chứng bệnh lý cúm (được chẩn đoán khẳng định bằng xét nghiệm cận lâm sàng) cao hơn 5 lần so với nhóm dùng giả dược.
Một tác dụng đáng kể của thuốc đối là tốc độ loại bỏ vi rút cúm, trong đó đặc biệt, được biểu hiện bằng sự giảm tần suất phát hiện virus RNA vào ngày thứ 4.
Thuốc này thuộc nhóm các loại thuốc có độc tính thấp (LD50> 4 g/kg). Không có bất kỳ tác dụng có hại nào đối với cơ thể con người khi dùng bằng đường uống với liều lượng khuyến cáo.
b) Dược động học
Thuốc nhanh chóng được hấp thụ và phân bổ đến các cơ quan và mô. Nồng độ tối đa trong huyết tương khi dùng với liều 50 mg đạt được sau 1,2 giờ, ở liều 100 mg – sau 1,5 giờ. Chuyển hóa ở gan. Thời gian bán thải trung bình là 17-21 giờ. Khoảng 40% được bài tiết dưới dạng không đổi, chủ yếu qua mật (38,9%) và lượng không đáng kể qua hai thận (0,12%). Trong ngày đầu tiên, 90% liều dùng được thải trừ.
3. Chỉ định
Phòng và điều trị ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi: cúm A và B, các bệnh nhiễm vi rút đường hô hấp cấp tính khác.
Dùng kết hợp trong điều trị nhiễm herpes tái phát.
Phòng ngừa các biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật.
Dùng kết hợp trong bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính do nguyên nhân virus rota ở trẻ em trên 6 tuổi.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với umifenovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc; trẻ em dưới 6 tuổi. Ba tháng đầu của thai kỳ. Người đang cho con bú.
5. Thận trọng
Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.
6. Sử dụng trong khi mang thai và trong thời kỳ cho con bú
Trong các nghiên cứu trên động vật, không ghi nhận tác động có hại nào đối với quá trình mang thai, sự phát triển của phôi và thai nhi, quá trình chuyển dạ và phát triển sau khi sinh.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Arbidol® trong ba tháng đầu của thai kỳ.
Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, có thể dùng Arbidol® Maximum chỉ để điều trị và phòng ngừa bệnh cúm và nếu lợi ích dự kiến và trường hợp lợi ích đối với người mẹ cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi. Tỷ lệ lợi ích / rủi ro được xác định bởi bác sĩ điều trị.
Hiện tại chưa rõ Arbidol® có vào sữa mẹ ở phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không. Nếu cần thiết phải sử dụng Arbidol®, nên ngừng cho con bú.
7. Cách sử dụng và liều lượng
Uống, trước bữa ăn.
Mỗi Liều (phụ thuộc vào độ tuổi)
Độ tuổi |
Mỗi liều |
Trẻ từ 6 – 12 tuổi |
100mg (1viên nang) |
Trẻ từ 12 tuổi và người trưởng thành |
200mg (2 viên nang) |
Chế độ sử dụng thuốc
Chỉ định |
Sơ đồ uống thuốc |
Người trưởng thành và trẻ em từ 6 tuổi trở lên |
|
Dự phòng không đặc hiệu trong thời kỳ dịch cúm và các bệnh nhiễm vi rút đường hô hấp cấp tính khác |
Mỗi liều 2 lần một tuần trong 3 tuần. |
Điều trị dự phòng không đặc hiệu khi tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị cúm và các bệnh nhiễm vi rút đường hô hấp cấp tính khác |
Mỗi liều 1 lần mỗi ngày trong 10-14 ngày. |
Điều trị cúm và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính khác |
Mỗi liều 4 lần một ngày (6 giờ một lần) trong 5 ngày |
Điều trị hỗ trợ đối với nhiễm trùng herpes tái phát |
Mỗi liều 4 lần một ngày (6 giờ một lần) trong 5-7 ngày, sau đó với một liều duy nhất 2 lần một tuần trong 4 tuần |
Phòng ngừa các biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật |
một liều duy nhất 2 ngày trước khi phẫu thuật, sau đó 2 và 5 ngày sau phẫu thuật |
Trẻ từ 6 tuổi |
|
Điều trị hỗ trợ đối với bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính do nguyên nhân virus rota |
liều duy nhất 4 lần một ngày (6 giờ một lần) trong 5 ngày. |
Thuốc nên được sử dụng ngay khi có xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của cúm và các bệnh nhiễm vi rút đường hô hấp cấp tính khác, tốt nhất là không quá 3 ngày kể từ khi bệnh khởi phát.
Nếu sau khi sử dụng thuốc Arbidol® trong vòng ba ngày trong quá trình điều trị cúm và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính khác mà vẫn còn triệu chứng bệnh, bao gồm sốt cao (38 ° C trở lên), khi đó cần tham khảo ý kiến bác sĩ để đánh giá tính khả thi của việc dùng thuốc.
Chỉ sử dụng thuốc theo những chỉ định, phương pháp sử dụng và liều lượng được khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng.
Trong khi điều trị cúm và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, có thể đồng thời sử dụng điều trị triệu chứng, bao gồm sử dụng thuốc hạ sốt, thuốc long đờm và thuốc co mạch cục bộ.
8. Tác dụng phụ
Thuốc Arbidol® thuộc nhóm các loại thuốc ít độc hại và thường tốt được dung nạp tốt.
Các tác dụng phụ rất hiếm, mức độ thường nhẹ đến trung bình và thoáng qua.
Tỷ lệ gặp các phản ứng có hại của thuốc được xác định theo phân loại của WHO: rất thường xuyên (với tần suất hơn 1/10), thường xuyên (với tần suất không ít hơn 1/100, nhưng ít hơn 1/10), không thường xuyên (với tần suất ít nhất là 1/1000, nhưng ít hơn 1/100), hiếm khi (với tần số không nhỏ hơn 1/10000, nhưng nhỏ hơn 1/1000), rất hiếm (với tần số nhỏ hơn 1/10000), tần số không xác định (không thể thiết lập từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn hệ thống miễn dịch: hiếm gặp - phản ứng dị ứng.
Nếu người sử dụng gặp bất kỳ tác dụng phụ nào không được ghi trong hướng dẫn sử dụng, hoặc các tác dụng phụ đã được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng trở nên trầm trọng hơn, vui lòng báo ngay cho bác sĩ điều trị.
9. Quá liều
Chưa được ghi nhận.
10. Tương tác với các sản phẩm thuốc khác
Khi được kê đơn với các loại thuốc khác, không có tác dụng tiêu cực nào được ghi nhận.
Các nghiên cứu lâm sàng đặc biệt dành cho việc nghiên cứu tương tác của thuốc Arbidol® Maximum với các loại thuốc khác không được thực hiện.
Thông tin về tác dụng không mong muốn khi sử dụng cùng với thuốc hạ sốt, thuốc tiêu nhầy và thuốc co mạch cục bộ trong lâm sàng chưa được ghi nhận.
11. Hướng dẫn đặc biệt
Cần thiết tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng về chế độ và thời gian dùng thuốc. Trong trường hợp quên uống một liều thuốc, liều đã quên phải được uống bổ sung càng sớm càng tốt và tiếp tục uống theo chế độ đã được hướng dẫn.
Nếu sau khi sử dụng thuốc Arbidol® trong vòng ba ngày trong quá trình điều trị cúm và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính khác mà vẫn còn triệu chứng bệnh, bao gồm sốt cao (38 ° C trở lên), khi đó cần tham khảo ý kiến bác sĩ để đánh giá tính khả thi của việc dùng thuốc.
12. Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và cơ chế
Không biểu hiện hoạt động hướng thần kinh trung ương và có thể được sử dụng trong thực hành y tế cho những người thuộc các ngành nghề khác nhau, bao gồm những nghề đòi hỏi sự chú ý và phối hợp tăng cường của các chuyển động (người điều khiển phương tiện giao thông, người điều khiển, v.v.).