Mặc dù mọi người đều biết đến căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS, nhưng ít ai trong chúng ta thực sự có kiến thức về các nguyên nhân, dấu hiệu nhiễm HIV để có thể phòng ngừa và chữa trị kịp thời.

I. CÁC GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG BỆNH

Theo WHO giai đoạn nhiễm HIV được phân thành 4 giai đoạn lâm sàng như sau:

1. Giai đoạn I

- Không có triệu chứng

- Bệnh lý hạch Lympho toàn thân dai dẳng.

2. Giai đoạn II

- Sút cân vừa không rõ nguyên nhân (dưới 10% trọng lượng cơ thể)

- Nhiễm trùng đường hô hấp trên mạn tính hoặc tái diễn (viêm tai giữa, chảy mủ tai, viêm xoang, hoặc viêm amydal)

- Zona (Herpes zoster)

- Viêm khóe miệng

- Loét miệng tái diễn

- Ban dát sẩn ngứa

- Viêm da bã nhờn

- Nhiễm nấm móng

3. Giai đoạn III

- Sút cân nặng không xác định được nguyên nhân (>10% trọng lượng cơ thể)

- Tiêu chảy không rõ nguyên nhân trên 1 tháng

- Sốt kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên nhân (sốt liên tục hay không liên tục)

- Nấm Candida miệng tái diễn

- Bạch sản dạng lông ở miệng

- Lao phổi

- Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn (viêm phổi, viêm cơ mủ, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não)

- Viêm loét miệng hoại tử cấp tính, viêm lợi hoặc viêm quanh răng.

- Thiếu máu (Hb<8g/l), giảm bạch cầu trung tính (<0,5G/l) và/hoặc giảm tiểu cầu mạn tính (<50G/l) không rõ nguyên nhân.

4. Giai đoạn IV

- Hội chứng suy mòn do HIV (sút cân >10% trọng lượng cơ thể, kèm theo sốt kéo

dài trên 1 tháng hoặc tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên nhân).

- Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (P.Carinii, PCP).

- Nhiễm Herpes simplex mạn tính (ở môi miệng, cơ quan sinh dục, quanh hậu môn, kéo dài hơn 1 tháng, hoặc bất cứ đâu trong nội tạng).

- Nhiễm Candida thực quản (hoặc nhiễm candida ở khí quản, phế quản hoặc phổi).

- Lao ngoài phổi.

- Sarcoma Kaposi.

- Bệnh do Cytomegalovirus (CMV) ở võng mạc hoặc ở các cơ quan khác.

- Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương.

- Bệnh lý não do HIV.

- Bệnh do Cryptococcus ngoài phổi bao gồm viêm màng não.

- Bệnh do Mycobacteria avium complex (MAC) lan toả.

-Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển (Progessive multifocal leukoencephalopathy -PML).

- Tiêu chảy mạn tính do Cryptosporidia.

- Tiêu chảy mạn tính do Isospora

- Bệnh do nấm lan toả (bệnh nấm Penicillium, bệnh nấm Histoplasma ngoài phổi,).

- Nhiễm trùng huyết tái diễn (bao gồm nhiễm Sallmonella không phải thương hàn).

- U lympho ở não hoặc u lympho non-Hodgkin tế bào B.

- Ung thư cổ tử cung xâm nhập (ung thư biểu mô).

- Bệnh do Leishmania lan toả không điển hình.

- Bệnh lý thận do HIV.

- Viêm cơ tim do HIV.

II. CHẨN ĐOÁN NHIỄM HIV/AIDS

Để chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS dựa vào xét nghiệm và lâm sàng.

1. Chẩn đoán nhiễm HIV:

- Nhiễm HIV ở người lớn được chẩn đoán trên cơ sở xét nghiệm kháng thể HIV.

- Với trẻ em dưới 18 tháng chẩn đoán nhiễm HIV khi xét nghiệm PCR hai lần dương tính.

- Một người được xác định là nhiễm HIV khi có mẫu huyết thanh dương tính cả ba lần xét nghiệm kháng thể HIV bằng ba loại sinh phẩm khác nhau với nguyên lý phản ứng và phương pháp chuẩn bị kháng nguyên khác nhau (theo quy định của Bộ Y tế: Serodia, ELISA, Determin).

2. Chẩn đoán AIDS người lớn

- AIDS được chẩn đoán xác định khi người nhiễm HIV có bất kỳ bệnh lý nào thuộc giai đoạn lâm sàng 4 (chẩn đoán lâm sàng hoặc xác định) và/hoặc:

- Số lượng CD4 < 200 TB/mmkhông kể giai đoạn lâm sàng

3. Mức độ miễn dịch nhiễm HIV/AIDS ở người lớn.

Mức độ

Số tế bào TCD4/mm3

Bình thường hoặc suy giảm không đáng kể

>500

Suy giảm nhẹ

350-499

Suy giảm tiến triển

200-349

Suy giảm nặng

<200