Viêm màng não do não mô cầu khuẩn tiến triển rất nhanh và khó phát hiện trong giai đoạn sớm vì triệu chứng giống với các bệnh viêm màng não do nhiễm siêu vi thông thường. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm và tử vong chỉ trong 24h. Ngay cả khi được phát hiện sớm và điều trị tích cực thì tỷ lệ tử vong vì bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn cũng rất cao: từ 5% đến 15%. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính, bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn là nguyên nhân gây ra 171.000 ca tử vong vào năm 2000; cho đến nay, đây vẫn là căn nguy hiểm có nguy cơ cao đe dọa sức khỏe và tính mạng con người tại nhiều quốc gia.

     1. Bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn là gì?

     Viêm màng não do não mô cầu là bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra. Vi khuẩn N.meningitidis được phân loại thành 12 nhóm huyết thanh dựa trên polysacarit dạng nang. Trong đó, các nhóm huyết thanh A, B, C, W, X và Y là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn. Trong cộng đồng, có tới 25% người lành mang vi khuẩn não mô cầu ở mũi, hầu, họng.

     Tại Việt Nam, não mô cầu khuẩn nhóm A, B và C là thường gặp nhất. Ngoài ra, não mô cầu khuẩn còn có thêm những nhóm huyết thanh khác như X, Y, W-135. 

     Theo thống kế của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC Hoa Kỳ), nhóm huyết thanh B gây ra 40% tổng số ca bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn các tuýp, trong đó khoảng 60% trường hợp nhiễm bệnh thuộc nhóm này là trẻ em và người lớn dưới 25 tuổi.  Viêm màng não do nhóm huyết thanh C, Y và W chiếm tỷ lệ thấp hơn hơn nhưng lại thường gặp hơn ở những người trưởng thành, khoảng 65% các trường hợp mắc bệnh viêm màng não ở những người lớn trên 25 tuổi là do các tuýp này gây ra. 

     2. Biểu hiện bệnh

Viêm màng não thường kèm theo nhiễm khuẩn huyết xảy ra ở đa số các trường hợp, th­ường xảy ra sau viêm mũi họng hoặc nhiễm khuẩn huyết nhưng cũng có thể ngay những triệu chứng đầu tiên đã là triệu chứng của viêm màng não, biểu hiện :

- Bệnh xảy ra đột ngột và rầm rộ. Sốt cao đột ngột 40-41°C, liên tục hoặc dao động mạnh kèm theo những cơn rét run. Đau đầu, đau mỏi cơ, khớp toàn thân.

- Ban xuất huyết-hoại tử hay "tử ban" là một dấu hiệu có giá trị chẩn đoán. Ban có thể xuất hiện rất sớm sau 5-15 giờ hoặc muộn hơn sau vài ngày. Đặc điểm của ban: Lúc đầu là những nốt dát sần giống như­ sởi sau vài giờ chuyển thành các đốm xuất huyết-hoại tử với 5 đặc điểm:

    + Ban ở toàn thân (nhất là trẻ em), nhưng thường xuất hiện ở các vị trí tận cùng của mạch máu như­: Đầu ngón hoặc bàn tay-chân, vành tai, cánh mũi...

    + To nhỏ không đồng đều (từ 1-2 mm đến 1-2 cm).

    + Bờ nham nhở, không tròn, hình dạng không nhất định kiểu hình sao, hình bản đồ.

    + Có xu hướng lan rộng ra, nối lại với nhau. Nốt to thư­ờng hoại tử đen, ở giữa nổi lên nốt phỏng nước rồi sau thành mủ lẫn máu.

    + Mọc không cùng đợt. Bệnh càng nặng thì nốt hoại tử càng nhiều và dính liền nhau thành mảng xuất huyết.

- Hội chứng màng não: Xuất hiện sớm, điển hình và đầy đủ các triệu chứng: Nhức đầu dữ dội, nôn vọt, táo bón. Khám thấy: nằm ở tư thế cò súng (thường gặp ở trẻ em do tăng trương lực các cơ gấp – tư­ thế giảm đau), dấu hiệu cứng gáy (+), Kernig (+), Brudzinski(+), vạch màng não (+).

- Gan, lách to,  mềm.

- Xét nghiệm thấy bạch cầu máu ngoại vi tăng cao và chuyển trái. Tốc độ máu lắng tăng cao.

- Dịch não tuỷ

• Điển hình: Áp lực tăng cao, đục mủ; Protein tăng cao, Glucose và Natri clorua giảm; tế bào tăng cao và chủ yếu là bạch cầu đa nhân.

• Không điển hình: Nư­ớc trong do: thể nhẹ hoặc đã được điều trị (còn gọi viêm màng não mủ "mất đầu"). Nếu vàng chanh hoặc lẫn máu: thể xuất huyết màng não.

* Một số thể bệnh nặng:

Thể sốc nhiễm khuẩn: Bệnh nhân có biểu hiện nhiễm khuẩn huyết kèm theo sốc nội độc tố, diễn biến rất nhanh (tối cấp) với các đặc điểm chính sau:

- Ngay từ đầu nổi bật là sốc nội độc tố: Huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ, da xanh tái, lạnh (nhiệt độ d­ới 36°C) nhớp nháp mồ hôi, thiểu niệu hoặc vô niệu.

- Hội chứng xuất huyết phát triển sớm và nặng: Ban xuất huyết hoại tử ngoài da lớn, tiến triển nhanh. Kèm theo có xuất huyết niêm mạc và các phủ tạng.

- Tiến triển: Thư­ờng nguy kịch và tử vong trong vòng 1-2 ngày đầu do truỵ tim mạch và suy thận cấp.

Sốc nội độc tố do rối loạn vi tuần hoàn kết hợp với sự phát triển của hội chứng DIC (Disenminated Intravascular Coagulation).

Viêm màng não - não (viêm màng não thể phù não kịch phát): Ngoài những triệu chứng của viêm màng não đơn thuần thì nổi bật lên các triệu chứng của phù não kịch phát: hôn mê, vật vã kích thích kèm theo những triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ nặng: Mạch chậm huyết áp tăng, rối loạn hô hấp nặng, soi đáy mắt thấy phù nề gai thị cả hai bên trong đó tĩnh mạch giãn, động mạch co, Đôi khi có xuất huyết võng mạc. Bệnh nhân tử vong do suy hô hấp vào những giờ đầu, hiếm hơn vào ngày thứ 2-3 hoặc thậm chí ngày thứ 5-7 của bệnh.

Viêm màng não với hội chứng giảm áp lực nội sọ: Th­ường gặp ở trẻ nhỏ, áp lực dịch não tuỷ rất thấp. Bệnh diễn biến thư­ờng rất nặng với các biến chứng: Tụ máu dưới màng cứng, thoát não... và tử vong. Bệnh thường gặp ở trư­ờng hợp có mất nư­ớc và rối loạn điện giải nặng.

     3. Biến chứng

- Liệt các dây thần kinh: II, III, IV, VII, VIII dẫn tới mù, lác, điếc.

- Viêm cơ tim, viêm màng tim.

- Dầy dính màng não (do dùng kháng sinh muộn).

Nếu dầy dính gây tắc nghẽn ở cao (lỗ Monro, Luschka hoặc cống Sylvius) dẫn tới phân ly protein (tăng cao) và tế bào (bình th­ường) và cuối cùng là não nước.

- Ở huyết quản

• Bít tắc gây hoại tử

• Xuất huyết (đặc biệt khi có đông máu rải rác nội mạch)

- Những biến chứng gây tử vong sớm

• Suy hô hấp do phù não nặng

• Truỵ tim mạch

• Chảy máu ồ ạt do đông máu rải rác nội mạch.

     4. Viêm màng não do não mô cầu khuẩn nguy hiểm như thế nào?

     Viêm màng não do não mô cầu khuẩn diễn tiến rất nhanh. Có thể bữa sáng đứa trẻ ăn sáng khỏe mạnh bình thường, nhưng đến tối, đứa trẻ đã mãi mãi không thể ngồi ăn chung với gia đình nữa. Ở thể tối cấp, viêm màng não do não mô cầu có tỷ lệ tử vong lên đến 60-70%. Ở thể viêm màng não mủ, tỷ lệ tử vong 30-40% ngay cả khi đã được điều trị bằng kháng sinh. Nếu may mắn sống sót vẫn có thể mang những di chứng nghiêm trọng như phải cắt bỏ các chi, các ngón tay, ngón chân, để lại các tổn thương não, giảm thính lực, tổn thương thận và các vấn đề về tâm lý…

     Viêm màng não do não mô cầu khuẩn là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm, có thể cướp đi sinh mạng của một người khỏe mạnh chỉ trong 24h kể từ khi phát hiện triệu chứng đầu tiên.

     Thời gian ủ bệnh của viêm màng não do não mô cầu khuẩn là 2 – 10 ngày, trung bình 3 – 4 ngày với nhiều bệnh cảnh của các cơ quan, bộ phận như hô hấp, máu, thần kinh, khớp, màng tim, mắt, tiết niệu, sinh dục; các bệnh cảnh có thể riêng rẽ hoặc phối hợp, gây hậu quả là suy đa tạng, rối loạn đông máu trầm trọng, màng não sinh mủ…

      5. Bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn có lây nhiễm không?

     Ổ chứa vi khuẩn não mô cầu trong tự nhiên là con người. Do đó, nguồn lây bệnh chủ yếu là từ người bệnh sang người lành. Thống kê sau nhiều đợt dịch não mô cầu khuẩn cho thấy, có trên 25% số người bị nhiễm vi khuẩn không có biểu hiện lâm sàng điển hình và trên 50% người khoẻ mạnh đang mang vi khuẩn não mô cầu trong cơ thể.

     Vi khuẩn não mô cầu có thể lây lan rất nhanh từ người sang người thông qua đường thở, qua nước bọt, dịch tiết mũi, họng khi ho, hắt hơi khi tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng, nhất là ở khu công cộng, nơi đông người.

     Trong một tỷ lệ nhỏ (dưới 1%), vi khuẩn não mô cầu xâm nhập vào các tế bào niêm mạc và xâm nhập vào máu, lây lan đến nhiều cơ quan. Có đến 50% số người bị vi khuẩn não mô cầu vượt qua hàng rào máu não, vào dịch não tủy và gây viêm màng não mủ. 

     6. Ai có thế mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn?

     Tất cả mọi người đều có thể mắc viêm màng não do não mô cầu khuẩn, tuy nhiên trẻ em dưới 5 tuổi và thanh thiếu niên từ 15-24 tuổi là đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn. Việc phơi nhiễm với khói thuốc lá, sống và sinh hoạt trong những điều kiện đông đúc, chật hẹp và tiếp xúc thân mật với nhiều người có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh.

     Thống kê từ các nước thuộc vành đai viêm màng não cũng cho thấy, tỷ lệ mắc viêm màng não do não mô cầu khuẩn cao ở đối tượng trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Trong đó, rủi ro đối với đối tượng sống hoặc đi du lịch đến các quốc gia có tỷ lệ lưu hành các chủng não mô cầu khuẩn là lớn nhất. Do vậy, tất cả mọi đối tượng kể cả khách du lịch, cần có những biện pháp phòng ngừa bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn hiệu quả.

     7. Phòng ngừa viêm màng não do não mô cầu khuẩn

     Để phòng bệnh viêm màng não gây ra do não mô cầu khuẩn, tránh lây lan trong cộng đồng, Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế đã có khuyến cáo mạnh mẽ gửi đến người dân nhằm thực hiện tốt một số biện pháp sau:

  1. Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, súc miệng, họng bằng các dung dịch sát khuẩn mũi họng thông thường.
  2. Thực hiện tốt vệ sinh nơi ở, thông thoáng nơi ở, nơi làm việc.
  3. Khi có biểu hiện sốt cao, đau đầu, buồn nôn và nôn, cổ cứng, cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
  4. Chủ động tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho trẻ, vắc xin được tiêm tại các cơ sở tiêm chủng dịch vụ.

     Hiện nay, Việt Nam có 2 loại vắc xin phòng các bệnh gây ra do não mô cầu khuẩn gồm vắc xin Mengoc BC (CuBa) phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn Meningococcal nhóm huyết thanh B+C; và vắc xin Menactra (Mỹ) phòng các bệnh viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm phổi… gây ra do não mô cầu khuẩn các nhóm huyết thanh A, C, Y, W.

     8. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn

     Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vắc xin phòng các bệnh gây ra do não mô cầu khuẩn nhóm huyết thanh A, B đã được sử dụng ở nhiều quốc gia và đang góp phần ngăn chặn hàng nghìn ca tử vong trên thế giới mỗi năm. Tuy nhiên, các nhóm huyết thanh khác như W, X và C vẫn gây ra nhiều trăn trở đối với các nhà khoa học, với khoảng hơn 30.000 ca viêm màng não được báo cáo mỗi năm có liên quan đến 3 nhóm huyết thanh này.

     Tại Việt Nam trước đây, trẻ em từ 6 tháng tuổi và người lớn đến 45 tuổi được khuyến cáo nên tiêm vắc xin Mengoc BC (CuBa) phòng các bệnh gây ra do não mô cầu khuẩn tuýp B+C. 

     Tuy vậy, trong bối cảnh vắc xin phòng các bệnh gây ra do não mô cầu khuẩn tuýp A+C (Menningo AC) đã ngưng sản xuất trên toàn cầu từ năm 2018; và báo động mới về các nhóm huyết thanh Y, W-135 đang có xu hướng gia tăng tại nhiều quốc gia, việc có thêm một loại vắc xin phòng nhiều nhóm huyết thanh nguy hiểm gây các bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn thật sự là một tin vui đối với người dân Việt Nam.

     Vắc xin Menactra (Mỹ) là vắc xin mới, lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam, phòng các bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn tuýp A, C, Y, W-135 được khuyến cáo tiêm cho trẻ em từ 6 tuổi và người lớn đến 55 tuổi.

Lịch tiêm của vắc xin Mengoc BC (CuBa) và vắc xin Menactra (Mỹ) như sau:

Vắc xin

Mengoc BC

Menactra

 Nước sản xuất

CuBa

Mỹ

 Phòng bệnh

 Phòng các bệnh gây ra do não mô cầu khuẩn tuýp B,C

 Phòng các bệnh gây ra do não do não mô cầu khuẩn tuýp A,C,Y, W-135

 Đối tượng

 Dành cho trẻ từ 6 tháng đến người lớn 45 tuổi

 Dành cho trẻ từ 6 tháng đến người lớn 55 tuổi

 Lịch tiêm

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: Cách mũi 1 khoảng 6-8 tuần.
  •  Trẻ từ 9 tháng đến 23 tháng tuổi tiêm 2 liều cách nhau 3 tháng.
  • Trẻ tròn 24 tháng đến 55 tuổi tiêm 1 liều duy nhất.

Lịch tiêm nhắc lại:

  • Liều nhắc lại có thể được áp dụng cho nhóm tuổi từ 15 – 55 tuổi có nguy cơ mắc bệnh do não mô cầu khuẩn và cách liều tiêm trước ít nhất 4 năm.