- Tên hoạt chất: Molnupiravir

- Dạng bào chế: viên nang

- Hàm lượng: 200mg, 400mg

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Hãng dược phẩm Merck của Mỹ và Công ty Ridgeback của Đức.

- Sản xuất tại Việt Nam: Công ty TNHH Liên doanh Stellapharm

Thuốc Molnupiravir đã được Cơ quan Quản lý Thuốc và Sản phẩm Y tế của Vương quốc Anh (MHRA) cấp phê duyệt vào ngày 4 tháng 11 năm 2021. 

Một số thuốc điều trị Covid  khác:

- Favipiravir

- Paxlovid

- Remdesivir

1. Cơ chế tác dụng

Thuốc Molnupiravir được thủy phân in vivo thành N4-hydroxycytidine, được phosphoryl hóa trong mô thành dạng 5′-triphosphate hoạt động, và kết hợp vào bộ gen của các virion mới, dẫn đến tích tụ các đột biến bất hoạt, được gọi là thảm họa lỗi virus. Sự kết hợp NHC-TP vào RNA của virus bởi RNA polymerase của virus, dẫn đến sự tích tụ các lỗi trong bộ gen của virus dẫn đến ức chế sự sao chép.

Thuốc Molnupiravir là một thuốc kháng virus cùng “họ” với thuốc Remdesivir cũng đã được phê chuẩn trong điều trị COVID-19. Tuy nhiên về cơ chế tác dụng của hai thuốc này vẫn có sự khác biệt. Nếu thuốc Remdesivir làm chậm quá trình nhân lên của virus thì Molnupiravir lại làm tăng tần số đột biến RNA của virus và trực tiếp làm suy yếu sự nhân lên của SARS-CoV-2 trong động vật và ở người – làm giảm lượng virus trong cơ thể người bệnh.

2. Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống 800 mg molnupiravir cứ 12 giờ một lần, hợp chất hoạt tính (N4-hydroxycytidine) đạt C max là 2970 ng / mL, với T tối đa là 1,5 giờ và AUC 0-12h là 8360 h * ng / mL. 

Liên kết protein: Molnupiravir và chất chuyển hóa có hoạt tính, N4-hydroxycytidine, không liên kết với protein trong huyết tương. 

Chuyển hóa: Molnupiravir được thủy phân thành N4-hydroxycytidine, chất này phân bố vào các mô. Khi vào trong tế bào, N4-hydroxycytidine được phosphoryl hóa thành dạng 5′-triphosphate. 

Thải trừ: ≤3% liều molnupiravir uống được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính N4-hydroxycytidine. Thời gian bán hủy của chất chuyển hóa có hoạt tính, N4-hydroxycytidine, là 3,3 giờ.

3. Chỉ định

Thuốc Molnupiravir được chỉ định dùng để điều trị cho bệnh nhân Covid-19 mức độ nhẹ. 

4. Hướng dẫn sử dụng thuốc

Thuốc Molnupiravir uống như thế nào? Đây chắc hẳn là câu hỏi mà bạn nào cần sử dụng thuốc cũng thắc mắc. Thuốc được dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn và uống 2 lần với liều 1600 mg mỗi ngày: Sáng uống 800mg, chiều uống 800mg. Và uống trong 5 ngày liên tục.

5. Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc Molnupiravir cho người mẫn cảm với thuốc.

Thuốc Molnupiravir chống chỉ định cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu, phụ nữ đang có kế hoạch mang thai, phụ nữ đang cho con bú. Trẻ em dưới 18 tuổi; người bị suy gan nặng, suy thận nặng mắc Covid-19 cũng không nên sử dụng thuốc này.

Nam giới không áp dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong vòng 100 ngày sau khi dừng thuốc.

Tương tác của thuốc Molnupiravir với thực phẩm

Dùng thuốc theo cùng hoặc không với thức ăn. Bữa ăn nhiều chất béo làm giảm nồng độ tối đa của chất chuyển hóa có hoạt tính đến 35% và không ảnh hưởng đáng kể đến vùng dưới đường cong.

6. Tác dụng không mong muốn

Trong một phân tích tạm thời của thử nghiệm giai đoạn 3 với các đối tượng bị COVID-19 từ nhẹ đến trung bình được điều trị bằng molnupiravir (n = 386), các phản ứng có hại phổ biến nhất được báo cáo trong quá trình điều trị và trong 14 ngày sau liều cuối cùng là tiêu chảy (3%), buồn nôn (2%), chóng mặt (1%) và đau đầu (1%), tất cả đều ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.

Các tác dụng phụ thường gặp như:

- Rối loạn hệ thần kinh với biểu hiện là chóng mặt, nhức đầu

- Rối loạn tiêu hóa với biểu hiện là tiêu chảy, buồn nôn.

Các tác dụng phụ không phổ biến có thể kể đến như:

- Rối loạn tiêu hóa: nôn mửa

- Rối loạn da và mô dưới da: phát ban, mày đay

Các phản ứng bất lợi này có thể chưa đầy đủ, nếu trong lúc sử dụng thuốc bạn gặp phải bất kỳ một tác dụng phụ nào thì hãy báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Ảnh hưởng của thuốc Molnupiravir đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc này đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên thuốc có thể gây ra tác dụng phụ là chóng mặt, nhức đầu vì vậy nên cẩn thận khi sử dụng thuốc và làm những công việc này.

Ảnh hưởng của thuốc Molnupiravir đối với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc Molnupiravir ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản.

Thuốc Molnupiravir không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.

Ảnh hưởng của thuốc Molnupiravir đối với phụ nữ cho con bú

Người ta vẫn chưa biết rõ liệu molnupiravir hoặc bất kỳ thành phần nào của molnupiravir có bài tiết vào trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến sản xuất sữa mẹ hoặc có ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hay không. Các nghiên cứu về tiết sữa động vật với molnupiravir đã không được thực hiện.

Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng có hại cho trẻ sơ sinh từ Molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong khi điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.

7. Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, Ở nhiệt độ dưới 30 độ C. 

Tránh ánh sáng mặt trời chiều trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.