ZADAXIN

SciClone

c/oZuellig Pharma

 

Bột pha tiêm : hộp 2 lọ bột đông khô + 2 ống dung môi 1 ml
Thành phần

Cho 1 lọ
Thymalfasin 1,6 mg
Mannitol 1,5 mg
ống dung môi : nước cất pha tiêm 1 ml

Mô tả
Zadaxin có hoạt chất là thymosin alpha 1 (thymalfasin) dùng để tiêm dưới da. Đây là dạng thuốc đông khô vô khuẩn tinh khiết của thymosinalpha 1 tổng hợp bằng hoá học. Mỗi lọ Zadaxin có 1,6 mg thymosin alpha,1,5 mg mannitol và chất đệm sodium phosphate để điều chỉnh pH đến 6,8.
Sản phẩm tiêm Zadaxin là một peptide được acetyl hoá có chuỗi như sau : Ac-Ser-Asp-Ala-Ala-Val-Asp-Thr-Ser-Ser-Glu-Ile-Thr-Thr-Lys-Asp-Leu-Lys-Glu-Lys-Lys-Glu-Val-Val-Glu-Glu-Ala-Glu-Asn-OH.Nó có trọng lượng phân tử là 3,1085 và một pl 3,8.
Dược lý lâm sàng
Cơ chế tác dụng của ZADAXIN chưa được hiểu biết hoàn toàn. Trong những thí nghiệm in vitro, peptide này có tác dụng thúc đẩy sự trưởng thành của tế bào T bởi các lympho bào trong máu ngoại biên đã được hoạt hoá mitogen, làm tăng sản xuất nhiều lymphokins khác nhau như interferonalpha, interferon gamma, interleukin 2 (IL-2), và interleukin 3 (IL-3) của tế bào T tiếp theo sự hoạt hoá kháng nguyên hay mitogen; và làm tăng số thụ thể lymphokine trên tế bào T. Thuốc này cũng tăng cường cácphản ứng của lympho bào hỗn hợp của tự thân và của các tế bào khác gen cùng loài bằng cách hoạt hoá tế bào T4 (tế bào giúp gây cảm ứng ).Thymosin alpha 1 có thể gây ảnh hưởng đối với sự gia tăng bổ sung các tế bào diệt tự nhiên (NK) và sẽ trở thành độc cho tế bào sau khi tiếp xúc với interferon. Trong thí nghiệm in vivo, thymosin alpha 1 làm tăng thụthể IL-2 và tăng sản xuất Il-2 ở các lympho bào của chuột được kích thích bằng concanavalin A. Với 900 mcg/m2 thymosin alpha 1tiêm dưới da sẽ đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương là 25-30 ng/mLkhoảng một giờ sau khi tiêm. Nồng độ đỉnh này được duy trì trong 6 giờvà trở về nồng độ cơ bản sau 18 giờ tiếp theo. Tiêm thuốc nhắc lại 2lần/tuần trong15 tuần sẽ làm cho nồng độ cơ bản của thymosin alpha 1trong huyết tương tăng rất ít.
Chỉ định
- Viêm gan B mạn tính cho bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có bệnh gan cònbù và vẫn có sự sao chép của virus gây viêm gan B (HBV DNA trong huyếttương dương tính). Các nghiên cứu ở bệnh nhân có HBsAg dương tính ítnhất 6 tháng và có men alanine aminotransferase (ALT) tăng trong huyếtthanh đã chứng minh rằng việc điều trị bằng Zadaxin có thể giảm bớtvirus (mất HBV DNA trong huyết thanh) và đưa aminotransferase tronghuyết thanh về bình thường. Điều trị bằng Zadaxin sẽ làm mất HBsAg tronghuyết thanh ở một số bệnh nhân có đáp ứng.
- Viêm gan siêu vi C: Zadaxin được chỉ định phối hợp với Interferon trong điều trị viêm gan siêu vi C mạn tính thể tấn công.
- Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát.
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
- Ung thư tế bào hắc tố.
Chống chỉ định
Zadaxin chống chỉ định dùng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm vớithymosin alpha 1 hay với bất kể thành phần nào của thuốc. Vì Zadaxinhoạt động bằng cách tăng cường hệ miễn dịch nên việc điều trị bằng thuốcnày là chống chỉ định cần được xem xét ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịchnghiêm trọng, chẳng hạn như bệnh nhân có ghép cơ quan, trừ khi lợi íchcó được của việc điều trị này hơn hẳn các nguy cơ có thể xảy ra.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Thông báo cho bệnh nhân : Bệnh nhân điều trị theo Zadaxin cầnphải theo đúng cách sử dụng thuốc và cần được thông báo về lợi ích vànguy cơ kèm với cách điều trị này. Nếu được ghi toa dùng thuốc ở nhà,phải cần cung cấp cho bệnh nhân một vật chứa không bị đâm thủng để đựngcác ống tiêm và kim tiêm đã dùng. Phải hướng dẫn kỹ cho bệnh nhân tầmquan trọng của việc vứt bỏ đúng cách dụng cụ đã dùng và không dùng lạikim và ống tiêm.
Xét nghiệm lâm sàng : thử chức năng gan, gồm có ALT, albumin vàbilirubin trong huyết thanh cần được đánh giá định kỳ trong thời gianđiều trị. HBeAg, HBsAg, HBV DNA và ALT cần được đánh giá vào cuối đợtđiều trị, và vào các tháng 2, 4, 6, và 12 tháng sau điều trị, vì bệnhnhân có thể đáp ứng trong vòng 12 tháng điều trị.
Tính gây ung thư, gây đột biến, suy yếu khả năng sinh sản : Cácnghiên cứu trong thời gian dài với Zadaxin chưa được thực hiện để xácđịnh tính gây ung thư. Nghiên cứu khả năng gây đột biến của Zadaxin chothấy không có dấu hiệu có hại.
Dùng thuốc ở trẻ em : Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác lập ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Nghiên cứu về sự sinh sản của súc vật cho thấy không có sự khác biệtvề sự bất thường của thai ở nhóm chứng và nhóm được cho Zadaxin. Đến naykhông biết Zadaxin có thể nguy hại cho thai hay không khi dùng cho phụnữ có thai hoặc có thể ảnh hưởng tới khả năng sinh sản hay không. Chỉnên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Đang cho con bú : Không biết thuốc này có qua được sữa mẹ hay không.Vì có nhiều thuốc được thải qua sữa mẹ nên cần phải thận trọng khi dùngZADAXIN ở phụ nữ đang cho con bú. 
Tương tác thuốc
Tương tác giữa Zadaxin và các thuốc khác chưa được đánh giá đầy đủ.Cần thận trọng khi dùng Zadaxin để điều trị kết hợp với các thuốc điềuhoà miễn dịch khác. Không được trộn với bất kỳ thuốc nào khác.
Tác dụng ngoại ý
Zadaxin thường được dung nạp rất tốt. Trong các nghiên cứu lâm sàng ởhơn 990 người phân bổ ở tất cả các nhóm tuổi, không có phản ứng bất lợiđáng kể nào về lâm sàng do việc dùng thymosin alpha 1 có công thức khácZadaxin, có 3 bệnh nhân có cảm giác bỏng rát chỗ tiêm và 1 bệnh nhân bịteo cơ tạm thời. Tất cả các bệnh nhân đều được dùng cùng một lô thuốc,và triệu chứng biến mất khi dùng lô thuốc mới. Trong một nghiên cứu cóthay đổi liều thuốc, một bệnh nhân bị sốt khi dùng 2,4mg/m2, và hai bệnh nhân buồn nôn khi dùng 4,8 và 9,6 mg/m2. Tất cả liều dùng này đều vượt quá liều đề nghị là 0,9 mg/m2.Như bất kỳ một thuốc mới nào, việc thương mại hoá được mở rộng có thểlàm xuất hiện những phản ứng bất lợi hiếm gặp mà những phản ứng nàykhông được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng. Tăng tạm thời hơn hailần giá trị ban đầu của men ALT có thể xảy ra ở bệnh nhân bị viêm gan Bmạn tính. Khi xảy ra men ALT bùng phát, thường vẫn tiếp tục dùngZadaxin trừ khi thấy được các dấu hiệu và triệu chứng của suy gan.
Liều lượng và cách dùng
- Liều Zadaxin khuyên dùng để điều trị viêm gan B mạn tính là 1,6 mgtiêm dưới da 2 lần trong tuần, với các liều cách nhau 3 hay 4 ngày. Nênđiều trị liên tục trong sáu tháng (52 liều) không được ngắt quãng. Khôngđược dùng Zadaxin bằng đường tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch. Cần phải phachế lại với1 mL chất pha loãng có sẵn. Chất pha loãng này gồm 1 mL nướcvô khuẩn dùng để tiêm. Việc tái chế này được thực hiện ngay trước khidùng thuốc. Tuỳ theo ý của bác sĩ, bệnh nhân có thể được hướng dẫn để tựdùng thuốc.
- Liều Zadaxin trong điều trị viêm gan C mạn tính tương tự trong điềutrị viêm gan B. Thời gian điều trị liên tục trong 12 tháng.
Quá liều
Không có trường hợp được cảnh báo về xảy ra quá liều do cố ý hoặc dorủi ro ở người. Nghiên cứu về tính độc của thuốc ở súc vật đã chứng minhkhông có phản ứng bất lợi nào với liều 10 mg/kg là liều cao nhất đượcnghiên cứu.
Bảo quản
Các lọ bột đã pha phải dùng ngay sau khi tái chế.
Bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C

Nguồn: Vidal Việt Nam