image

Tên chung quốc tế: Hepatitis B Immune Globulin.

Loại thuốc: Globulin miễn dịch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Globulinmiễn dịch kháng viêm gan B (HBIG) là một dung dịch vô khuẩn, không cóchí nhiệt tố, chứa 10 - 18% protein trong đó không dưới 80% là globulinmiễn dịch G monome (gamma globulin, IgG). Dung dịch được điều chế từhuyết tương của những người có hiệu giá kháng thể cao đối với khángnguyên bề mặt của virus viêm gan B (kháng HBs) mà trong huyết tương củahọ không có kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg).

Các thành phần khác: Glycin 0,3M là chất tạo ổn định cho chế phẩm và có thể chứa thimerosal 100 microgam/ml, đóng vai trò chất bảo quản.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG) dùng để tạo miễn dịch thụ động chốngnhiễm virus viêm gan B nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc vớivirus viêm gan B hay với các bệnh phẩm (ví dụ như máu, huyết tương,huyết thanh) nhiễm virus viêm gan B. Kháng thể đặc hiệu chống khángnguyên bề mặt virus viêm gan B (kháng HBs) có trong HBIG gắn kết vớikháng nguyên bề mặt của virus để trung hòa virus viêm gan B, do đó cáctính chất gây nhiễm và gây bệnh của virus bị ức chế.

Một khi nhiễm virus viêm gan B bắt đầu rõ về lâm sàng và/hoặc thử nghiệm huyết thanh chứng tỏ có HBsAg, hình như HBIG không thể trung hòa đượcvirus, mặc dù HBIG có thể làm thay đổi hoặc cải thiện tình trạng nhiễmvirus. Trong một công trình nghiên cứu, sau khi tiêm HBIG cho nhữngngười tiếp xúc với máu dương tính HBsAg, nhiễm viêm gan B rõ rệt (xuấthiện các dấu ấn huyết thanh và triệu chứng lâm sàng) chỉ phát triển ở 2%số người được điều trị, trong khi nhiễm virus dưới lâm sàng (chỉ có mặtcác dấu ấn huyết thanh) phát triển ở 10% số người được điều trị.

Ở một số người bệnh, dùng HBIG sau khi tiếp xúc với virus, có thể làmchậm phát triển nhiễm viêm gan B. Trong nhiều nghiên cứu, dự phòng bằngHBIG sau tiếp xúc bảo vệ chống nhiễm viêm gan B được khoảng 6 tháng saukhi tiêm. Ở thời điểm này nhiều người bệnh đã được tiêm phòng có bằngchứng huyết thanh chứa HBsAg và/hoặc có các dấu hiệu và triệu chứng củanhiễm virus. Lý do là vì virus đã có thể có mặt trong cơ thể người bệnhvào thời điểm tiêm HBIG, các triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể xuấthiện khi các kháng - HBs đưa vào thụ động đã giảm. Hoặc sự chậm pháttriển nhiễm virus có thể là do tiếp xúc lần thứ hai với virus nhiềutháng sau khi dùng HBIG, khi đó nồng độ kháng - HBs thụ động đưa vàotuần hoàn, đã giảm.

Việc dùng đồng thời HBIG với vaccin viêm gan B ở các vị trí tiêm khác nhausẽ không ức chế khả năng đáp ứng miễn dịch chủ động của vaccin.

Dược động học

HIBG được hấp thu chậm sau khi tiêm bắp. Sau khi tiêm, kháng thể (kháng -HBs) xuất hiện trong huyết thanh trong vòng 1 - 6 ngày, nồng độ đỉnh đạttrong vòng 3 - 11 ngày và tồn tại trong khoảng 2 - 6 tháng.

Mặcdầu chưa có thông tin cụ thể, HBIG có thể qua nhau thai, vì cácglobulin miễn dịch khác qua được hàng rào nhau thai. Hầu như tất cả cácglobulin miễn dịch qua nhau thai vào 4 tuần cuối thai kỳ. Thông tin vềphân bố của HBIG vào sữa còn chưa có. HBIG có thể vào sữa, vì cácglobulin miễn dịch (chẳng hạn như IgA, IgM, IgG) đều có trong sữa non.

Nửađời huyết thanh của kháng thể (kháng - HBs) được thông báo là 21 ngày(trong khoảng 17,5 - 25 ngày); điều này phù hợp với nửa đời huyết thanhcủa globulin miễn dịch là 21 ngày.

Chỉ định

Globulinmiễn dịch kháng viêm gan B được dùng để tạo miễn dịch thụ động chốngnhiễm virus viêm gan B trong điều trị dự phòng cho người tiếp xúc vớivirus này hoặc có tiếp xúc với các vật liệu (máu, huyết tương, huyếtthanh) dương tính với HBsAg.

Chống chỉ định

HBIGkhông được chỉ định để điều trị viêm gan B cấp tính và không có hiệuquả trong điều trị viêm gan B mạn tính thể đang tiến triển hoặc viêm ganB thể tối cấp. HBIG chống chỉ định cho những người quá mẫn với thuốcnày hay với bất kỳ một thành phần nào có trong dạng bào chế.

Thận trọng

Cần thận trọng khi dùng HBIG cho những người có tiền sử dị ứng toàn thânđối với globulin miễn dịch. Các nhà sản xuất thông báo rằng các phản ứngdị ứng toàn thân có thể xảy ra sau khi vô ý tiêm HBIG vào tĩnh mạch, vìcác phản ứng như vậy đã xảy ra sau khi tiêm globulin miễn dịch vào tĩnhmạch. Mặc dầu các phản ứng dị ứng toàn thân đối với các chế phẩm cóchứa globulin miễn dịch thường hiếm gặp, nhưng vẫn cần có sẵn epinephrin(adrenalin) để điều trị sốc phản vệ nếu xảy ra.

Cũng cần thận trọng khi dùng HBIG cho người thiếu hụt IgA đặc hiệu, vì nhữngngười này có thể có các kháng thể kháng IgA trong huyết thanh và sốcphản vệ có thể xảy ra sau khi dùng các chế phẩm có nguồn gốc từ máu cóIgA.

Cần thận trọng đối với người giảm tiểu cầu hoặc rối loạn cầm máu, vì chảymáu có thể xảy ra sau khi tiêm bắp HBIG (có thể vì bị tổn thương dotiêm).

Phức hợp kháng nguyên - kháng thể có tiềm năng nguy hiểm có thể xảy ra vềmặt lý thuyết sau khi tiêm HBIG cho người có HBsAg dương tính, mặc dầuchưa thấy phản ứng phụ ở những người như vậy. Các số liệu về sự hìnhthành các phức hợp này còn hạn chế.

Khả năng lây truyền viêm gan B từ HBIG là rất hiếm. Mặc dầu một số cuộckhảo sát về các globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch có liên quan đến lantruyền viêm gan không A, không B, nhưng cho tới nay cũng chưa có thôngbáo nào về lây truyền bệnh này do dùng HBIG.

Thời kỳ mang thai

Vì nguy cơ tiềm ẩn do tiếp xúc với viêm gan B, nên không có chống chỉ địnhdùng HBIG khi mang thai nếu thật sự cần thiết. Các nghiên cứu về sinhsản ở động vật chưa được tiến hành với HBIG và chưa rõ HBIG có thể gâyđộc cho bào thai khi tiêm thuốc cho phụ nữ đang mang thai hay không.Kinh nghiệm lâm sàng khi dùng các chế phẩm chứa globulin miễn dịch kháckhông thấy có các tác dụng phụ đối với bào thai do các globulin miễndịch. Cho tới nay, chưa có nghiên cứu nào cho thấy có các tác dụng phụxảy ra ở bào thai khi dùng HBIG.

Thời kỳ cho con bú

Khôngcó thông tin về sự phân bố HBIG vào sữa mẹ và cũng chưa rõ liệu truyềnHBIG sang trẻ đang bú mẹ có gây rủi ro hay không. Nên thận trọng khidùng HBIG cho người đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Sau khi dùng globulin miễn dịch viêm gan B, các tác dụng không mong muốn ít gặp, nhẹ và thoáng qua.

Tác dụng tại chỗ: Ðau, sờ đau, nề và nổi ban đỏ tại nơi tiêm.

Tác dụng toàn thân: Mày đay, ngứa, phù mạch, buồn nôn, ngất thỉu, sốt, đau khớp và mình mẩy, chóng mặt, chuột rút ở chân, khó chịu và mệt mỏi.

Mẫncảm với globulin miễn dịch đôi khi xảy ra ở những người đã tiêm bắp vớiliều cao hay tiêm nhiều lần. Sau khi tiêm globulin miễn dịch sốc phảnvệ cũng đã từng xảy ra nhưng hiếm. Mối liên hệ nhân quả trực tiếp giữacác phản ứng này với HBIG chưa được xác định.

Liều lượng và cách dùng

HBIG chỉ dùng tiêm bắp. Không được tiêm HBIG vào tĩnh mạch.

Ðốivới người lớn và trẻ em, tốt hơn cả là tiêm HBIG vào vùng cơ đenta hoặctiêm vào mặt trước - bên của đùi. Ðối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tiêmHBIG vào mặt trước - bên của đùi. Sau khi chọc kim vào nên rút pit tôngra để đảm bảo rằng kim không chọc vào mạch máu. Nếu có máu hoặc bất kỳbiến đổi màu bất thường nào trong bơm tiêm thì không được tiêm, rút kimra và hủy bỏ bơm tiêm đó. Ðể phòng sự lan truyền virus viêm gan Bvà/hoặc các tác nhân gây nhiễm khác, từ người này sang người khác phảidùng một bơm tiêm và kim tiêm riêng cho từng người.

Ðểtránh khả năng trung hòa, không được trộn HBIG và vaccin virus viêm ganB vào cùng một bơm tiêm và không được tiêm vào cùng một vị trí.

Dự phòng sau tiếp xúc

Sựtiếp xúc với viêm gan B hoặc với các dịch cơ thể có thể dương tính vớikháng nguyên HBsAg, cần được đánh giá theo từng người, tùy thuộc tìnhtrạng huyết thanh HBsAg của người và tình trạng tiêm chủng vaccin chốngviêm gan B của người đã tiếp xúc. Với người lớn, mỗi liều HBIG thườngkhoảng 3 - 5 ml.

Nguồn tiếp xúc biết chắc dương tính đối với HBsAg.

Saukhi tiếp xúc với một nguồn biết rõ có HBsAg dương tính, ở người chưađược tiêm phòng vaccin chống viêm gan B thì liều HBIG thường dùng chongười lớn là 0,06 ml/kg (khoảng 3 - 5 ml), tiêm đồng thời với một liềuvaccin virus viêm gan B bất hoạt nhưng ở một vị trí khác và sau đó hoàntất lịch tiêm chủng vaccin tạo miễn dịch cơ bản; một cách khác, liềuvaccin đầu tiên có thể tiêm trong vòng 7 ngày sau khi tiếp xúc. HBIGphải tiêm càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc, tốt nhất là trong vòng 24giờ. Người không chọn cách tiêm phòng bằng vaccin, phải tiêm HBIG liềuthông thường càng sớm càng tốt, trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc; liềuHBIG thứ 2 được tiêm sau đó 1 tháng. Liều HBIG thường dùng cho trẻ emlà 0,06 ml/kg.

Khitiếp xúc với một nguồn có HBsAg dương tính rõ, người mà trước đây đãhoàn thành một loạt tiêm phòng miễn dịch cơ bản với vaccin viêm gan B vàđã có bằng chứng là có đáp ứng đầy đủ hoặc không đầy đủ, thì người tiếpxúc đó phải được thử lại kháng nguyên HBsAg. Nếu có kháng thể (kháng -HBs) không đầy đủ ở một người trước đây đã có đầy đủ, thì không cầnthiết phải dùng HBIG, nhưng phải tiêm một liều vaccin củng cố. Nếu cókháng thể không đầy đủ ở một người tiếp xúc mà trước đã hoàn thành việctiêm phòng miễn dịch cơ bản nhưng không rõ đáp ứng miễn dịch ra sao, thìphải tiêm ngay một liều thông thường HBIG cùng với một liều vaccin củngcố tại một vị trí khác. Ở người tiếp xúc có kháng thể không đầy đủ màtrước đây không đáp ứng với vaccin thì phải dùng ngay một liều thôngthường HBIG cùng với một liều vaccin củng cố chống viêm gan B tại một vịtrí khác. Một cách tiêm phòng khác là những người không có đáp ứng nhưthế có thể tiêm 2 liều HBIG (mỗi liều 0,06 ml/kg), một liều tiêm ngay vàmột liều tiêm sau đó một tháng. Phác đồ này hay được dùng cho nhữngngười đã không đáp ứng với ít nhất 4 liều vaccin.

Nguồn tiếp xúc biết chắc âm tính đối với HBsAg.Sau khi tiếp xúc với một nguồn HBsAg âm tính, chỉ cần tạo miễn dịch chonhững ai chưa thực hiện tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng đầy đủ trướcđây. Những người chưa được tiêm chủng cần nhận một liệu trình tiêm chủngmiễn dịch cơ bản bằng vaccin viêm gan B. Không cần tiêm HBIG.

Nguồn tiếp xúc không rõ là có hay không có HbsAg hoặc không rõ nguồn.Sau khi tiếp xúc với một nguồn đã xác định rõ nhưng không biết có haykhông có HBsAg (tức là không làm test) hay một nguồn không rõ, nhữngngười trước đây không được tiêm vaccin cần thực hiện một liệu trình tiêmmiễn dịch cơ bản bằng vaccin viêm gan B. Những người trước đây đã đượctiêm vaccin và có đáp ứng miễn dịch thì không cần tiêm phòng thêm ở thờiđiểm tiếp xúc. Ðối với người không có đáp ứng và hiện đang bị tiếp xúcvới nguồn có lẽ là HBsAg dương tính thì có thể dùng ngay 0,06 ml/kg HBIGcùng với một liều củng cố bằng vaccin viêm gan B. Một cách khác, nhữngngười không có đáp ứng miễn dịch này có thể tiêm 2 liều (mỗi liều 0,06ml/kg) HBIG, với một liều ngay lập tức và liều thứ hai 1 tháng sau đó.

Trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính. Trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính phải dùng phối hợp cả hai loại miễndịch: Thụ động bằng HBIG và chủ động bằng vaccin viêm gan B. Liều thườngdùng cho trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính là 0,5 ml. HBIG phải tiêmngay sau khi trẻ sơ sinh ổn định về mặt sinh lý, nên tiêm trong vòng 12giờ sau khi sinh; nếu tiêm liều đầu tiên HBIG chậm hơn thì có thể mấtdần hiệu lực.

Các tiếp xúc khác trong gia đình. Với trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi có mẹ hoặc người chăm sóc khác bị viêmgan B cấp, cần được tiêm 1 liều 0,5 ml HBIG cùng với việc bắt đầu tiêmchủng miễn dịch cơ bản bằng vaccin viêm gan B.

Tương tác thuốc

Với vaccin viêm gan B:

Khidùng liều HBIG tới 3 ml đồng thời với vaccin viêm gan B nhưng tiêm tạicác vị trí khác nhau, sẽ không ức chế đáp ứng miễn dịch chủ động dovaccin tạo ra.

Với các vaccin khác:

Vìcác kháng thể chứa trong chế phẩm HBIG có thể cản trở đáp ứng miễn dịchvới các vaccin virus sống (như vaccin virus sởi sống, vaccin virus quaibị sống, vaccin virus rubella sống, vaccin virus bại liệt sống đườnguống), việc dùng các vaccin này nói chung phải hoãn lại tới 3 tháng saukhi tiêm HBIG.

Docác chế phẩm globulin miễn dịch không biểu hiện khả năng ảnh hưởng đếnđáp ứng miễn dịch đối với vaccin sốt vàng, hoặc vaccin thương hàn uống(Ty21a), nên các vaccin này có thể dùng đồng thời hoặc trước hay sau khidùng HBIG.

Ðộ ổn định và bảo quản

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cần được lưu giữ trong điều kiện lạnh 2 - 8oC; tránh để đông băng.

Thông tin qui chế

Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.