Phân biệt Dengue cổ điển, Sốt xuất huyết và Chikungunya
Theo thông báo của WHO - TCYTTG (1966), trước đây vẫn cho là dấu hiệu dây thắt âm tính ở dengue cổ điển. Thực ra, dấu hiệu dây thắt dương tính và một vài nốt xuất huyết dưới da có thể gặp trong dengue cổ điển; tiểu cầu và hematocrit nói chung bình thường ở dengue cổ điển và là yếu tố phân biệt với Sốt xuất huyết nhất là những trường hợp thể nhẹ không điển hình. Virus Chikungunya cũng có thể gây hội chứng dengue cổ điển, gọi là hội chứng dengue (TCYTTG, 1975).
Ở một số nước, vụ dịch dengue đầu tiên thường là dengue cổ điển: như vụ dịch dengue cổ điển đầu tiên 1960 ở miền Bắc Việt Nam (Bùi Đại, 1961); ở Ấn Độ năm 1963 – 1964 có dịch Sốt xuất huyết, trước đó là dịch dengue cổ điển (HĐKHKT Bộ Y tế, 1969).
Trong một dịch Sốt xuất huyết, cũng có bệnh nhân bị dengue cổ điển, chủ yếu là người từ vùng không có virus mới tới, và những trẻ nhỏ <1-2 tuổi.
Bảng: SO SÁNH LÂM SÀNG DENGUE CỔ ĐIỂN, SỐT XUẤT HUYẾT VÀ CHIKUNGUNYA (Hướng dẫn kỹ thuật của TCYTTG 1980 và 1997)
Triệu chứng lâm sàng |
Đ. cổ điển |
SXH |
Chikungunya |
Sốt |
+ + + + |
+ + + + |
+ + + + |
Dây thắt (+) |
+ + |
+ + + |
+ + + |
Đốm xuất huyết |
+ |
+ + |
+ + |
Nốt XH lớn mọc dày |
0 |
+ |
0 |
Ban dát sẩn |
+ + (a) |
+ |
+ + |
Gan to |
0 |
+ + + + |
+ + + |
Đau cơ khớp |
+ + + |
+ + |
+ + |
Sưng hạch limphô |
+ + (a) |
+ + |
+ + |
Giảm bạch cầu |
+ + + + |
+ + |
+ + + + |
Giảm tiểu cầu |
+ (b) |
+ + + + |
+ |
Sốc |
0 |
+ + |
0 |
Xuất huyết phủ tạng |
+ |
+ |
0 |
Chú thích: Giá trị tương đương: +: 1-25%; + + +: 51-75%; + +: 26-50%; + + + +: 76-100% trường hợp.