1. Evusheld là gì?

Tên gọi “Evusheld” có nghĩa là “every shield”, thể hiện mong muốn của hãng dược AstraZeneca nhằm cung cấp thêm 1 lớp khiên bảo vệ chống lại sự tấn công của Covid-19 cho tất cả mọi người, đặc biệt nhóm đối tượng nguy cơ cao như bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân có bệnh lý nền, người có nguy cơ cao phơi nhiễm Covid-19 do môi trường sống và làm việc,…

Evusheld là hỗn hợp kháng thể đơn dòng duy nhất hiện nay sử dụng đường tiêm bắp và có dữ liệu pha 3 thành công cho chỉ định dự phòng trước phơi nhiễm và điều trị bệnh nhân Covid-19 ngoại trú mức độ nhẹ và trung bình.

Evusheld được phát triển nhằm phòng ngừa Covid-19 và giảm tỷ lệ chuyển biến nghiêm trọng ở người mắc Covid-19, đồng thời tạo lá chắn bảo vệ người tiêm liên tục lên đến 12 tháng. So với kháng thể truyền thống, Evusheld đã được tối ưu hóa giúp kéo dài thời gian bán hủy hơn gấp 3 lần và có khả năng bảo vệ lên tới 12 tháng chỉ sau 1 lần tiêm bắp. Evusheld tập trung với nồng độ cao ở niêm mạc vùng mũi hầu và giảm nguy cơ các bệnh lý liên quan đến miễn dịch như hiện tượng tăng cường bệnh tật phụ thuộc kháng thể (antibody-dependent enhancement of disease).

Ngày 8/12/2021, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm của Mỹ (FDA) đã cấp phép sử dụng khẩn cấp thuốc kháng thể đơn dòng Evusheld cho chỉ định dự phòng trước phơi nhiễm. AstraZeneca đang nộp hồ sơ lên FDA cho chỉ định điều trị ngoại trú COVID-19.

2. Cơ chế hoạt động

Kháng thể đơn dòng là các protein được tạo ra trong phòng thí nghiệm, bắt chước hệ miễn dịch để chống lại các mầm bệnh có hại như virus.

Kháng thể đơn dòng Evusheld gồm 2 kháng thể đơn dòng thành phần tixagevimab và cilgavimab. Hai kháng thể này gắn vào 2 vị trí riêng biệt, không trùng lặp nhau trên protein gai, giúp trung hòa virus SARS-CoV-2 (ngăn không cho protein gai tương tác với thụ thể ACE2 trên màng tế bào, dẫn đến virus SARS-CoV-2 không thể xâm nhập vào tế bào người). Việc sử dụng cùng lúc 2 kháng thể đem đến tác dụng hiệp đồng và giảm nguy cơ đề kháng của virus SARS-CoV-2 đối với Evusheld.

Sau khi tiêm bắp, chỉ sau vài giờ, Evusheld đã đạt nồng độ vượt trên nồng độ tối thiểu cần để bảo vệ. Mô hình dược động học cho thấy chỉ sau 1 liều tiêm bắp Evusheld, nồng độ kháng thể duy trì trên ngưỡng tối thiểu cần để bảo vệ kéo dài lên đến 12 tháng.

 

3. Kết quả kiểm nghiệm lâm sàng của thuốc kháng thể Evusheld như thế nào?

Kết quả từ thử nghiệm PROVENT (cho dự phòng trước phơi nhiễm) giai đoạn III (n=5197) đã chứng minh rằng Evusheld giúp giảm 77% nguy cơ mắc Covid-19 có triệu chứng so với giả dược ở phân tích sơ bộ và 83% ở phân tích theo dõi sau 6 tháng.

Đồng thời, kết quả từ thử nghiệm điều trị ngoại trú TACKLE giai đoạn III (n=903) đã chứng minh Evusheld làm giảm nguy cơ phát triển từ bệnh Covid-19 mức độ nhẹ-trung bình thành bệnh nặng hoặc tử vong (bất kể nguyên nhân nào) so với giả dược, cụ thể: giảm 50% nguy cơ tiến triển bệnh nặng hay tử vong ở bệnh nhân dùng Evusheld trong vòng 7 ngày, giảm 67% nếu bệnh nhân sử dụng trong vòng 5 ngày và giảm 88% nguy cơ trên nếu bệnh nhân dùng trong vòng 3 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng.

 

4. Evusheld có chống được biến thể Omicron không?

Evusheld vẫn duy trì hiệu quả trung hòa đối với biến thể Omicron. Các thử nghiệm độc lập do Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) tiến hành để đánh giá hiệu quả của Evusheld về khả năng trung hòa trên virus giả lập (pseudovirus) cho thấy Evusheld duy trì khả năng trung hòa biến thể Omicron. Kết quả cho thấy, nồng độ ức chế tối thiểu 50% hoạt động virus (IC50) của Evusheld là 171 ng/ml và 277 ng/ml trong hai xét nghiệm đối chiếu, vẫn nằm trong phạm vi hiệu giá trung hòa đã được xác định ở người đã mắc Covid-19 trước đó.

Nghiên cứu của Đại học Oxford ghi nhận Evusheld vẫn duy trì khả năng trung hòa đối với biến thể Omicron, với hoạt động trung hòa chỉ giảm 37,1 lần so với chủng nguyên gốc.

 

5. Các trường hợp chỉ định và chống chỉ định

Thuốc kháng thể đơn dòng Evusheld đã được FDA cấp phép sử dụng khẩn cấp cho chỉ định dự phòng trước phơi nhiễm Covid-19, áp dụng cho người trưởng thành và trẻ em (từ 12 tuổi trở lên, với cân nặng ít nhất 40 kg), kèm các điều kiện như sau:

- Đối tượng không đang bị nhiễm Covid-19 và không bị phơi nhiễm với người đã được xác định nhiễm SARS-CoV-2.

- Đối tượng có các tình trạng bệnh lý hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch khiến hệ miễn dịch bị suy giảm và có nguy cơ cao không sinh được đáp ứng miễn dịch đầy đủ với vắc xin Covid-19 hoặc các cá nhân chống chỉ định tiêm vắc xin Covid-19 do tiền sử quá mẫn nặng với vắc xin và/hoặc các thành phần của vắc xin Covid-19.

Evusheld chống chỉ định ở những người có tiền sử quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, với bất kỳ thành phần nào của Evusheld.

 

6. Các tác dụng phụ khi tiêm Evusheld

Tác dụng phụ thường gặp nhất khi tiêm Evusheld là: đau đầu, mệt mỏi và ho.

Trong các phản ứng phụ không mong muốn được báo cáo, phần lớn những người được thử nghiệm Evusheld chỉ có phản ứng ở mức độ nhẹ (73%), trung bình (24%) và nghiêm trọng (1%).

 

7. Các lưu ý trước và sau khi chích cocktail kháng thể Evusheld

- Trước khi sử dụng, cần quan sát 2 lọ tixagevimab và cilgavimab xem có màu bất thường hay bị vẩn đục không, sau đó rút 1.5ml mỗi lọ vào 2 ống tiêm riêng biệt (không lắc lọ trước khi rút thuốc). Thời gian từ khi rút thuốc vào bơm tiêm đến khi tiêm không vượt quá 4 giờ do sản phẩm không chứa chất bảo quản.

- Lần lượt tiêm bắp tuần tự, riêng biệt mỗi mũi tiêm ở 1 bên mông.

- Người được tiêm cần ở lại theo dõi trong 1 giờ nhằm phát hiện và xử trí những dấu hiệu bất thường.

 

8. Tiêm vaccine Covid rồi có sử dụng Evusheld được không?

Evusheld được sử dụng ít nhất 2 tuần sau tiêm vắc xin Covid-19. Evusheld được dùng như liệu pháp hỗ trợ bên cạnh tiêm vắc xin ngừa Covid-19. Evusheld đưa vào cơ thể một lượng kháng thể có sẵn, nhanh chóng đạt nồng độ vượt trên nồng độ bảo vệ tối thiểu chỉ sau vài giờ sau tiêm, và tồn tại trong cơ thể lên đến 12 tháng.

Vì vậy, Evusheld có thể xem là một “vắc xin hiệu quả tức thì”. Evusheld cung cấp kháng thể có sẵn mà không phụ thuộc vào hệ miễn dịch của người tiêm, vì vậy đặc biệt có lợi ích cho các đối tượng suy giảm miễn dịch do bệnh mạn tính hay do quá trình điều trị.