(tiếp)

2. HCC DẠNG FIBROLAMELLAR

Khoảng 15% HCC là dạng fibrolamellar, là dạng ung thư gan phát triển chậm. Bệnh này không liên quan xơ gan hay nhiễm siêu vi, và xảy ra ở bệnh nhân trẻ. Bệnh thường không đau, điều trị bằng cách cắt bỏ khối u và tỉ lệ sống còn sau 5 năm40 - 50%.

3. NHỮNG KHỐI U HIẾM

U sarcone mạch máu trong một số trường hợp, hàng năm ở Anh. Liên quan đến sự tiếp xúc với thoratrast và làm việc với vinyl cloride trong công nghiệp. Không có điều trị nàocho khả năng sống còn.

4. UNG THƯ ÐƯỜNG MẬT

Là u ác xảy ratrong ống mật có thể có ở bất cứ chỗ nào của đường mật. Những u bêntrong gan có thể được điều trị bằng cách cắt gan nếu được phát hiện sớm.Những khối u xa được điều trị bằng cách cắt bỏ tá tràng tụy.

Bệnh hay xảy ra ở tuổi 60 - 65, xảy ra đều ở 2 phái, những yếu tố nguy cơ cho thấy ở bảng 4.

a. Biểu hiện

Hầu hết bệnh nhân có vàng da, thỉnh thoảng đi kèm đau và sụt cân. Bệnh nhâncó thể có sờ thấy túi mật. Maker chẩn đoán u là CA- 19 cao.

Chẩn đoán xác định bằng ERCP hoặc PTC.

b. Ðiều trị phẫu thuật.

Cắt bỏ u quanh rốn gan đòi hỏi tái tạo lại ống gan với sự mổ thông hỗng tràng gan. Nắn cắt bỏ gan một phần được đòi hỏi thì tử vong do phẫuthuật tăng, nhưng sống còn 5 năm được cải  35%. Hầu như phân nửa bệnhnhân không thể cắt bỏ (thườngàthiện 20  vì nó bao trùm cả mạch máu gan)hoặc đã di căn.

Ghép gan không được thích hợp trong trường hợp này.

c. Hóa trị.

Phầnlớn hóa trị không phổ biến, tuy nhiên phối hợp anthracycline vớiinfusional 5FU (ECF) cho thấy có hiệu quả điều trị (nó cũng có hiệu quả ởcác ung thư đường tiêu hóa trên).

Theo thử nghiệm ở bệnh việnRoyal Marsden, Anh không có sự phối hợp nào cải thiện sống còn. Tất cảbệnh nhân được cho hóa trị nếu đủ thích hợp.

d. Xạ trị

Xạ trị có thể cải thiện sống còn khi phẫu thuật không cho phép. Nhưng kỹthuật thích hợp cho xung quanh mô mỗi ngày kéo dài 6 - 7 tuần.

Ðiều trị chậm (đặt các nguồn tia xạ trong tạng để phân phối tia xạ) có thể dùng Ir đặt trong các ống mật có liên quan.

5. UNG THƯ TÚI MẬT.

Ung thư túi mật có biểu hiện và chẩn đoán tương tự viêm túi mật, thường tìmthấy tình cờ khi cắt túi mật. Khoảng 90% là andenocarinoma.

Tỷ lệ lớn (80%) bệnh nhân có tiền căn sỏi túi mật mặc dù ít hơn 1% bệnh nhânsỏi túi mật sẽ phát triển thành ung thư. Sự liên quan có thể không phảilà nguyên nhân.

Nhiễm bệnh thương hàn là yếu tố thuận lợi ung thưtúi mật. Phần lớn bệnh nhân tiến triển bệnh xa hơn túi mật do hệ Lynpho,và sự cắt bỏ rộng hơn chung quanh gan và hệ Lynpho cần phải làm. Sự xâmlấn tại chỗ với ruột lân cận thường được thấy.

Một trong hai bệnh nhân sẽ có di căn. Mức độ cao của di căn và xâm lấn tại chỗ cho tiênlượng xấu , khoảng 14% sống còn được 1 năm.

C. GIẢM ÐAU TẠM THỜI

Không có phẫu thuật chữa lành, tiên lượng khối u rất xấu. Tất cả đều gây vàngda và một số có thể có đau, chán ăn và mệt rất phổ biến như các ung thưkhác.

* Stents

Stents cây đường mật sẽ kéo dài giảm đau do vàng da. Stents có thể được xuyên qua da dưới sự hướng dẫn của hình ảnh(đối với u quanh rốn gan) hoặc nội soi (nếu u ở xa). Stents bằng kimloại tự phồng ra được thường được chọn lựa cho bệnh nhân tiên lượng xấuđể phòng khi cần thay đổi Stents thường xuyên. Stents có thể được đặtnhư là thủ thuật ban ngày.

Stents đặt dưới da liên quan tỉ lệ cao của rỉ mậ? và nhiễm trùng, và được xem xét do phẫu thuật bypass (nối túimật hổng tràng), điều này cho kết quả tốt nhưng đắt tiền và bệnh nhânphải nằm nghỉ lâu hơn. Thử nghiệm lâm sàng ở Anh thường thực hiện sosánh điều trị giảm đau bằng Stents hoặc phẫu thuật Stents bệnh lý áctính ở đường mật.

Ngứa do vàng da thường được làm giảm nhiều nhấtdo dẫn lưu đường mật, nhưng dễ nhất là cholestyramine và khánghistamine. Chúng tôi cũng thấy rằng thêm kháng H2 như Cimetidine vớithuốc giảm đau về đêm cũng hữu ích trong trường hợp khó khăn.

*Ðau:

Giảm đau tại chỗ dễ dàng với xạ trị liều thấp, nhưng trong thường hợp có xâmlấn tại chỗ nặ?g, việc phân bố đám rối thân thạng được dùng để giảm đautạm thời. Ðau gan từ HCC có thể dùng thuốc giảm đau Steroides hoặcnon-steroides (dùng liều thấp nhất).

Bảng 1: Phương pháp điều trị ung thư di căn gan

Phương pháp nhiệt

- Siêu âm năng lượng cao, microwaves, đèn lạnh bằng laser, cắt bỏ bằng tia xạ.- Ðông lạnh -       Hoại tử điều trị trong vùng điều trị không chảy máu và vô trùng, nhưngviệc điều trị giới hạn bởi kích thước đầu dò và đau do tổn thương bởinhiệt các cấu trúc lân cận.- Chỉ lượng nhỏ hoại tử mặc dù thời gian điềutrị dài.

Chích trực tiếp

- Ethanol- Paclitaxel, cisplatin và các tác nhân hóa trị khác. -Hiệu quả trong trường hợp u nhỏ hơn 4cm, nhưng ethanol có thể rỉ vàophúc mạc gây đau.- Bằng chứng hiệu quả từ các thử nghiệm lớn chưa có.

Các cách khác

Trị liệu:photo - dynamic Sựnhạy cảm với ánh sáng của mô khối u bằng thuốc cho phép năng lượng thấpđược dùng để loại bỏ khối u, nhưng sự tiết chậm đòi hỏi bệnh nhân tránhánh sáng ban ngày hơn 1 tuần.

 

Bảng 2: Những yếu tố nguy cơ phát triển HCC

Viêm gan siêu vi B Nguyên nhân phổ biến nhất do HCC. Ước tính yếu tố liên quan cho sự phát triển HCC thay đổi từ 20 đến 250.
Viêm gan siêu vi C Tương tự siêu vi B, thời gian chậm từ lúc nhiễm đến lúc phát triển HCC có thể 30 năm.
Bệnh gan do rượu Cùng với yếu tố nguy cơ do rượu, tổn thương do rượu và HCC càng làm nặng thêm bệnh, xơ gan làm tăng nguy cơ HCC 3 11%
Haemachromatosis Nguy cơ cao nếu xơ gan phát triển. Nguy cơ có thể giảm bằng cách làm giảm sắt để ngăn ngừa xơ gan.
Phái nam Nam nhiều hơn nữ trong xơ gan, mặc dù tỉ lệ bằng nhau trong trường hợp không xơ gan.
Aflatoxin Aflatoxin tích tụ trong thực vật dự trữ không tốt (đặc biệt ngũ cốc, đạm, bo bo, gạo) là tác nhân tiềm ẩn có thể gây ung thư.
Thuốc lá Có bằng chứng nhưng chưa thể kết luận - yếu tố nguy cơ nhiều ở bệnh nhân HCC nhưng HBV (-) ở các nước đã phát triển.
Tiểu đường Sựliên quan khá chặt chẽ được chú ý. Mức độ cao của Insuline về yếu tốtăng trưởng gồm insuline trong hệ cửa có thể đóng vai trò quan trọng.
Thoratrast Tác nhân tia xạ tương phản (khôngcòn dùng nữa) tập trung trong gan đưa đến HCC.
Thuốc ngừa thai uống Có hiếm trường hợp gặp trong trường hợp uống kéo dài.

 

Bảng 3: Hiện tượng cận ung thư

Hiện tượng đặc trưng trong HCC

- Hạ đường huyết: có thể nhẹ trong giai đoạn cuối hoặc nặng trong trường hợp HCC phát triển chậm. Nguyên nhân chưa biết. 12%à

- Bất thường hồng cầu: xảy ra 3

- Hạ calci máu

- Nữ hóa

- Nốt xuất huyết dưới da

- Tăng cholesterol máu:

Có thể xảy ra 10 - 40% do thiếu kiểm soát phản hồi ở tế bào u gan.

Bảng 4: Yếu tố nguy cơ đối với ung thư đường mật

* Sán lá gan

Nhiễm clonorchis sinensis (tỉ lệ cao ở phương đông) đưa đến ung thư ở vùng ký sinh trùng nhiều.

* Bệnh túi mật

Bệnh caroli (dản túi mật bẩm sinh) có thể đưa đến ung thư

* Viêm xơ đường ruột

Khoảng 40 % bệnh nhân viêm gan xơ đường ruột có bằng chứng ung thư đường mật trong một chuỗi giải phẫu tử thi.

* Viêm loét đại tràng.

Sự lưu hành ung thư trong bệnh nhân viêm loét đại tràng 0,2 - 1,4%. Yếu tốnguy cơ càng tăng trong trường hợp viêm toàn bộ đại tràng.