1. Đặt vấn đề.

Theo những nghiên cứu mới công bố gần đây trên thế giới có hơn 185 triệungười nhiễm siêu vi viêm gan C (HCV) với khoảng 350,000 người chết mỗinăm 29, như vậy HCV vẫn là một tên giết người thầm lặng và vẫn là mộttrong những tác nhân chính gây nên biến chứng xơ gan và ung thư gan. Córất nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị viêm gan siêu vi C, đặcbiệt là lĩnh vực điều trị: Các thuốc uống mới liên tục được chấp thuậncho đến hiện tại cũng như danh sách các thuốc đang nghiên cứu giai đoạncuối vẫn còn khá nhiều 11, 29. Thực tế hiện tại ở Việt Nam chúng ta đãcó các nhóm thuốc DAA (Direct-Acting Antiviral) thế hệ đầu tiên tuynhiên giá thuốc cho điều trị vẫn còn cao, do đó điều trị HCV vẫn chủ yếulà kết hợp Peginterferon và Ribavirin. Mỗi một kiểu gen HCV sẽ có mộtphác đồ điều trị phối hợp Peginterferon và Ribavirin khác nhau cũng nhưtiên lượng khả năng thành công thất bại khác nhau 13, 14.
Một trongnhững yếu tố được đề cập trong tiên lượng hiệu quả điều trị là yếu tốkiểu gen của bệnh nhân mà cụ thể là sự đa dạng của đơn Nucleotid (SNP:Single Nucleotid Polymorphism) sr 12979860 trên vùng gen IL28B (Hay đượcgọi là kiểu gen của IL28B) 1, 14, 20, 25, 30. Khái niệm cá nhân hóatrong điều trị HCV được xuất phát từ việc phát hiện vai trò của kiểu genIL28B, tần suất các Alen của SNP sr12979860 thay đổi tùy theo sắc tộc6. Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về vai trò của kiểu gen IL28Btrong điều trị Peginterferon/Ribavirin trong kiểu gen 1, ngoài ra cũngcó các nghiên cứu khác trong các kiểu gen khác như 2, 3, 4 …, tuy nhiênnghiên cứu đánh giá vai trò của kiểu gen IL28B trong đáp ứng điều trịvới kiểu gen 1 và 6 ở bệnh nhân ở Việt Nam rất ít, mặc khác kiểu gen HCVngười Việt Nam chủ yếu là kiểu gen 1 và 6 4, 7, 22, 27 . Do đó chúngtôi tiến hành nghiên cứu vai trò của kiểu gen của SNP rs 12979860 lênđáp ứng siêu vi bền vững khi điều trị viêm gan siêu vi C mạn với kiểugen 1 và 6 với 2 mục đích sau:
- Xác định mối liên quan của kiểu gencủa SNP rs 12979860 với tỉ lệ đáp ứng siêu vi bền vững trong điều trịkết hợp Peginterferon alfa và Ribavirin.
- So sánh tần suất kiểu gencủa SNP rs 12979860 với các yếu tố tiên lượng cho hiệu quả điều trị nhưtuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), giới tính, tỉ lệ AST/ALT, số lượng siêuvi viêm gan C ban đầu, đáp ứng siêu vi sớm (EVR), đáp ứng siêu vi nhanh(RVR), độ xơ hóa của gan bằng FibroScan.

2. Đối tượng và phương pháp.

Đâylà một nghiên cứu hồi cứu dựa trên dữ liệu đã điều trị PeginterferonAlfa và Ribavirin trong 48 tuần của các bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạnkiểu gen 1 và 6 tại Trung Tâm Y Khoa MEDIC. Tổng cộng có 103 bệnh nhânkiểu gen 1 và 102 bệnh nhân kiểu gen 6 từ tháng 5/2008 đến tháng12/2011. Tất cả bệnh nhân đều đã được chẩn đoán viêm gan siêu vi C mạnvà có chỉ định điều trị Peginterferon Alfa. Tiêu chuẩn loại trừ như:Đồng nhiễm HBV, HIV, uống rượu nhiều, có thai hay đang cho con bú, cóbệnh về máu như bạch cầu hoặc Hb hoặc tiểu cầu thấp, có bệnh tim mạchhay tuyến giáp hay trầm cảm không kiểm soát, không sẵn sàng ngừa thai.
Chúng tôi xử dụng máy FibroScan của hãng EchoSens để đánh giá độ xơ hóacủa gan: Độ xơ hóa của gan sẽ được phân loại thành từ F0 đến F4.
Xác định kiểu gen HCV: Các mẫu huyết thanh của bệnh nhân sẽ được táchRNA rồi thực hiện RT-PCR để cho sản phẩm dài 244bp của vùng 5’ không mãhóa (5’NC). Các sản phẩm PCR này sẽ được giải trình tự trên hệ thốnggiải trình tự tự động TruGene của hãng Siemens, các dữ liệu thu nhậnđược sẽ phân tích và so sánh trên phần mềm GeneObject TM của máy, từ đósẽ xác định được các kiểu gen của HCV.
Định lượng HCV: Chúng tôi xửdụng COBAS® AmpliPrep/COBAS® TaqMan® của Roche để định lượng HCVRNA:Tách chiết HCVRNA bằng hệ thống xử lý mẫu tự động COBAS® AmpliPrep và hệthống khuếch đại & phân tích PCR tự động COBAS® TaqMan 48. Đơn vịtính là đơn vị quốc tế/mL (IU/ml), giới hạn định lượng từ 15 IU/mL đến69,000,000 IU/mL.
Định kiểu gen của SNP rs 12979860 thuộc vùng genIL28B bằng kỹ thuật real time PCR: Chúng tôi xử dụng LightMix® Kit IL28Bcủa hãng TIB MOLBIOL GmbH, Berlin, Germany để định kiểu gen của SNP rs12979860. Đầu tiên mẫu của bệnh nhân được tách chiết DNA bằng hệ thốngMagNaPure 96 của Roche, sau đó thực hiện phản ứng RealTime PCR trên hệthống máy LightCycler 2.0 của Roche với bộ hóa chất LightMix® Kit IL28Bcủa hãng TIB MOLBIOL GmbH, Berlin, Germany: Alen C (59,20 C) và T (51,40C) sẽ được xác định nhờ vào nhiệt độ nóng chảy (melting points: Tm).
Các bệnh nhân được điều trị bằng Peginterferon Alfa và Ribavirin (liều theo cân nặng 15 mg/kg/ngày).
Các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS for Win, Version 17.
Một số từ viết tắt:
BMI (Body Mass Index): Chỉ số khối cơ thể.
RVR (Rapid virological response): Đáp ứng siêu vi nhanh.
EVR (Early virological response): Đáp ứng siêu vi sớm.
SVR (Sustained virological response): Đáp ứng siêu vi bền vững.

3. Kết quả nghiên cứu.

Tổng cộng có 103 bệnh nhân kiểu gen 1, và 102 bệnh nhân kiểu gen 6.

Bảng 1.Đặc điểm  bệnh nhân nghiên cứu.

Đặc điểm

Kiểu gen 1 (n = 103)

Kiểu gen 6 (n = 102)

Nam/Nữ

53/50 (51,5%/48,5%)

51/51 (50%/50%)

Tuổi ± SD
≤ 40
> 40

48,61 ± 12,23
26 (25,2%)
77 (74,8%)

47,49 ± 11,54
26 (25,5%)
76 (74,5%)

BMI
≤ 25
> 25

22,62 ± 2,3
87 (84,5%)
16 (15,5%)

22,82 ± 3,23
87 (85,3%)
15 (14,7%)

AST/ALT < 1
AST/ALT > 1

40 (38,8%)
63 (61,2%)

33 (32,4%)
69 (67,6%)

Số lượng siêu vi (IU/ml)
≤ 400.000
> 400.000

4.963.514 ± 8.608.408
25 (24,3%)
78 (75,7%)

5.947.540 ± 9.682.530
19 (18,6%)
83 (81,4%)

FibroScan
F1 - F2
F3 - F4

9,56 ± 5,9
61 (59,2%)
42 (40,8%)

9,22 ± 4,73
60 (58,8%)
42 (41,2%)

Alen của SNP rs 12979860
CC
CT

75 (72,8%)
28 (27,2%)

88 (86,3%)
14 (13,7%)

Bảng 2.Tương quan giữa Alen của SNP rs 12979860 và đáp ứng siêu vi.

 

Kiểu gen 1

Kiểu gen 6

CC

CT

p

CC

CT

p

RVR (%)

80

57,14

0,036

84,09

50

0,01

EVR (%)

93,33

78,57

0,07

96,59

92,85

0,94

SVR (%)

80

53,57

0,015

87,5

71,42

0,2

Tái phát (%)

16

33,33

0,102

9

28,57

0,09

Bảng 3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng SVR

Đặc điểm

Kiểu gen 1

Kiểu gen 6

SVR (%)

P

SVR (%)

p

Tuổi ≤ 40
Tuổi > 40

20/26 (76,92%)
55/77 (71,43%)

0,77

24/26 (92,3%)
63/76 (82,89%)

0,39

Nam
Nữ

39/53 (73,58%)
36/50 (72%)

0,96

47/51 (92,15%)
40/51 (78,43%)

0,09

BMI ≤ 25
BMI > 25

63/87 (72,41%)
12/16 (75%)

0,92

74,87 (85,05%)
13/15 (86,66%)

0,81

HCV RNA ≤ 400,000 UI/ml
HCV RNA > 400,000 UI/ml

22/25 (88%)
53/78 (67,95%)

0,08

19/19 (100%)
68/83 (81,92%)

0,09

AST/ALT < 1
AST/ALT > 1

30/40 (75%)
45/63 (71,43%)

0,86

30/33 (90,09%)
57/69 (82,6%)

0,41

Độ xơ hóa F1-F2
Độ xơ hóa F3-F4

44/61 (72,13%)
31/42 (73,81%)

0.97

55/60 (91,66%)
32/42 (76,19%)

0,059

EVR: Có
EVR: Không

74/92 (80,43%)
1/1 (100%)

< 0,0001

87/98 (88,77%)
0/4 (0%)

< 0,0001

RVR: Có
RVR: Không

68/76 (89,47%)
7/27 (25,93%)

< 0,0001

80/81 (98,76%)
7/21 (33,33%)

< 0,0001

CC
CT

60/75 (80%)
15/28 (53,57%)

0,015

77/88 (87,5%)
10/14 (71,42% )

0,24

Bảng 4.Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đáp ứng siêu vi bền vững

Đặc điểm

Kiểu gen 1

Kiểu gen 6

r

p

r

p

Tuổi

- 0,06073

0,2149

- 0,2426

0,5417

Giới tính

0,01780

0,2280

0,1938

0,4923

BMI

- 0,07546

0,0352

0,001279

0,5765

AST/ALT

- 0,03912

0,6262

0,1096

0,8799

Độ xơ hóa

0,01854

0,1855

- 0,2151

0,6790

Lượng siêu vi

0,03411

0,4594

- 0,1017

0,7122

RVR

0,6282

< 0,0001

0,7470

< 0,0001

EVR

0,4953

0,0042

0,4866

0,0030

Alen của SNP rs 12979860

0,2643

0,3249

0,1562

0,4095

4. Bàn luận.

Tần suất các Alen của đơn Nucleotid (SNP: Single Nucleotid Polymorphism) rs 12979860 trên vùng gen IL28B.
2 loại kiểu gen CC của SNP rs 12979860 và TT của SNP rs8099917 là nhữngkiểu gen tốt trong bệnh viêm gan siêu vi C: Giúp thải loại tự nhiênsiêu vi viêm gan C cũng như tiên lượng tốt cho kết quả điều trị vớipeginterferon/Ribavirin 6, đồng thời có sự phù hợp cao giữa 2 alen tốtcủa SNP rs 12979860 và SNP rs8099917 về ý nghĩa lâm sàng nên trong thựchành lâm sàng thường chỉ cần xác định 1 loại kiểu gen cũng giúp cho tiênlượng điều trị.
Tần suất các Alen của SNP rs 12979860 và rs 8099917phân bố khác nhau tùy theo sắc tộc, với kiểu gen CC của SNP rs 12979860nổi trội ở vùng Đông Nam Á 6. Số liệu thực tế tại Việt Nam có 2 nghiêncứu đã công bố, nghiên cứu thứ nhất của Phạm H. Phiệt và cộng sự khảosát trên 407 bệnh nhân nhiễm HCV (không có người bình thường) với SNP rs12979860 thì kiểu gen CC chiếm 78,1%, còn kiểu gen CT và TT tương ứnglà 19,9% và 2%, tính chung tỉ lệ Alen C là 88,1% và Alen T là 11,9%; Cònvới 214 trường hợp khảo sát với SNP rs 8099917 thì kiểu gen TT chiếm79%, còn kiểu gen GT và GG tương ứng là 16,8% và 4,2%, tính chung tỉ lệAlen T là 87,4% và Alen G là 12,6% 21. Và nghiên cứu thứ 2 của Nguyễn B.Toàn và cộng sự khảo sát tần suất các Alen của SNP rs 12979860 với 239trường hợp, kết quả kiểu gen CC chiếm 77%, còn kiểu gen CT và TT chiếmtương ứng là 22% và 0,8% 17.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phầnđặc điểm của bệnh nhân (Bảng 1) chúng tôi thấy với kiểu gen 1 kiểu genCC chiếm đa số (72,8%) và kiểu gen CT chỉ chiếm 27,2%; trong kiểu gen 6thì kiểu gen CC chiếm cũng đa số (86,3%) và kiểu gen CT là 13,7%. Điềunày cũng giúp lý giải được phần nào hiệu quả điều trị siêu vi viêm gan Ctương đối cao với Peginterferon/Ribavirin  ở bệnh nhân Việt Nam.
Vai trò của các kiểu gen của SNP rs 12979860 trong điều trị HCV theo các kiểu gen khác nhau thì khác nhau.
Kiểu gen 1. Năm 2009, David L. Thomas và cộng sự công bố vai trò của đa dạng củađơn Nucleotid (NSP) rs 12979860 và rs 8099917 trong viêm gan siêu vi Cvà từ đó khái niệm cá nhân hóa trong trị liệu HCV được đề ra 6. Cácnghiên cứu cho thấy kiểu gen CC của SNP rs 12979860 và kiểu gen TT củaSNP rs 8099917 giúp cho việc thải loại HCV tự nhiên cũng như tiên lượngthuận lợi cho điều trị HCV mạn kiểu gen 1, và phân bố của các kiểu gennày khác nhau theo các sắc tộc khác nhau 1, 6, 14, 20, 25, 30. Với cáckiểu gen thuận lợi cho điều trị, ngoài vai trò tiên lượng cho SVR thìcòn tiên lượng cho các đáp ứng của siêu vi (RVR, EVR) trong quá trìnhđiều trị.
Theo y văn, vai trò của IL28B trong điều trị HCV kiểu gen 1là rõ ràng và thống nhất giữa các nghiên cứu khác nhau: các kiểu genthuận lợi cho điều trị giúp cho hiệu quả đạt SVR cao gấp hơn 2 lần vớicác kiểu gen không thuận lợi, đồng thời cũng làm cho các tỉ lệ đạt RVR,EVR cao hơn có ý nghĩa thống kê với các kiểu gen không thuận lợi củađiều trị Peginterferon/Ribavirin 3, 13, 14, 20, 25, 30. Theo Albertfriedrich stättermayer và cộng sự, bệnh nhân kiểu gen 1 có kiểu gen CCđạt RVR cao ( 38,3% so với 11,6%, p < 0,001), và kiểu gen CC cũng đạtSVR cao hơn ( 79,1% so với 43,2%, p < 0,001) 1. Tương tự,  ThompsonAJ. và cộng sự thấy với kiểu gen 1 có kiểu gen CC thì RVR cao hơn (28%so với 5% và 5%, p < 0,001), cũng như đáp ứng vi rút sớm hoàn toàn(87% so với 38% và 28%, p < 0,001), kể cả với SVR ( 69% so với 33% và27%, p < 0,001), trong phân tích đa biến thì kiểu gen CC có giá trịtiên lượng mạnh nhất của trước điều trị của SVR, và RVR có tiên lượngmạnh cho SVR bất kể kiểu gen của IL28B 26.
Với kiểu gen 1 trongnghiên cứu của chúng tôi, kiểu gen CC có tỉ lệ đạt RVR cao hơn có ýnghĩa so với kiểu gen CT (80% so với 57,14%, p = 0,036), cũng như SVRcũng cao hơn có ý nghĩa ( 80% so với 53,57%, p = 0,015), bệnh nhân vớikiểu gen CT có tỉ lệ tái phát cao hơn (33,33% so với 16%, p=0.10), nhưngsự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Khi phân tích các yểutố ảnh hưởng đến SVR ( Bảng 3) chúng tôi nhận thấy ngoài kiểu gen IL28B (p = 0,015) thì yếu tố RVR, SVR cũng tiên lượng rất mạnh mẽ cho SVR ( p< 0,0001). Khi phân tích đa biến (Kiểu gen IL28B, tuổi, BMI, giớitính, tỉ lệ AST/ALT, lượng siêu vi ban đầu, EVR, RVR và độ xơ hóa củagan) các yếu tố ảnh hưởng đáp ứng siêu vi bền vững trong kiểu gen 1,chúng tôi nhận thấy RVR, EVR và BMI có tiên lượng cho SVR, trong khi đókiểu gen của SNP rs 12979860 không có ảnh hưởng SVR, và RVR là chỉ sốtiên lượng tốt nhất cho SVR  ( p < 0,0001)( Bảng 4). Như vậy so vớicác nghiên cứu đã công bố, vai trò IL28B trong điều trị HCV kiểu gen 1của chúng tôi cũng tương tự, tuy nhiên độ mạnh của tiên lượng SVR khôngcao, đặc biệt khi phân tích đa biến. Để lý giải cho sự khác biệt nàychúng tôi xin bàn luận về xác định kiểu gen HCV.
Cho đến nay HCVđược phân loại thành 6 kiểu gen chính, trong đó mỗi kiểu gen chính sẽđược phân thành các kiểu gen phụ (Subtype) bằng cách thêm vào các chữ a,b, c ... Việc xác định kiểu gen gì trước khi bắt đầu điều trị HCV bằngPeginterferon và Ribavirin đã được khuyến cáo bởi các đồng thuận như củaAASLD, APASL 13, 14 vì sẽ quyết định phác đồ điều trị, kể cả sau nàyđiều trị HCV với các nhóm thuốc DAA. Ở bệnh nhân Việt Nam, khi xác địnhkiểu gen HCV trên đoạn gen 5’NC thì dù với kỹ thuật giải trình tự chuỗihay dùng phương pháp lai ngược (LiPA, với thế hệ đầu chỉ xác định kiểugen HCV với đoạn 5’NC) thì kiểu gen chủ yếu là 1, kế tiếp là kiểu gen 68, 9, 19. Tuy nhiên khi xác định kiểu gen HCV trên đoạn gen C ( Core)hay đoạn gen NS5B thì lại thấy có việc xác định lầm kiểu gen 6 vào kiểugen 1 4, 14, 22 , và kiểu gen thực sự hay gặp ở người Việt nam là kiểugen 6 7, 22, 27 . Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi xác địnhkiểu gen trên đoạn 5’UT, như vậy sẽ có lẫn các kiểu gen 6 vào, từ đó cóthể ảnh hưởng phần nào đến vai trò kiểu gen IL28B trong tiên lượng cáckiểu đáp ứng của điều trị.
Kiểu gen 2, 3. Đối vớikiểu gen 2, theo Christoph Sarrazin và cộng sự thì kiểu gen CC của SNPrs 12979860 có sự kết hợp có ý nghĩa với SVR 5. Albert friedrichstättermayer và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng kiểu gen IL28B trong điềutrị HCV kiểu gen 1, 2, 3 và 4: Đối với kiểu gen 2, 3 thì kiểu gen CC cótỉ lệ RVR cao có ý nghĩa nhưng tỉ lệ SVR thì tương tự nhau ở kiểu gen Cvà T 1. Theo Ming-Lung Yu và cộng sự thì kiểu gen TT của SNP rs 8099917có ý nghĩa tiên lượng cho RVR, là một chỉ số tiên lượng tốt nhất của SVRở bệnh nhân Châu Á viêm gan siêu vi C kiểu gen 2 15. Đối với kiểu gen3, Amir Moghaddam và cộng sự cho kết quả sự đa hình của gen gần genIL28B thì kết hợp với RVR nhưng không có tương quan với SVR trong điềutrị Peginterferon/Ribavirin của kiểu gen 3 2 . Tuy nhiên theo Paul JClark thì kiểu gen của IL28B không có ý nghĩa tương quan với điều trịhết bệnh của kiểu gen 2/3 20. Một số nghiên cứu cũng đã chứng minh khôngcó mối liên quan giữa các kiểu gen của IL28B với SVR trong điều trịkiểu gen 2/3 25, tuy nhiên vài báo cáo cho thấy kiểu gen CC của SNP rs12979860 có tiên lượng cho RVR chứ không phải SVR, và trong 2 nghiên cứucủa Châu Âu lại cho thấy mối liên quan giữa kiểu gen CC của SNP rs12979860 và SVR trong kiểu gen 2/3, đặt biệt trong các trường hợp bệnhnhân không có RVR 25. ZhiFang Jia và cộng sự tổng quan lại 46 nghiên cứuđộc lập cho thấy các SNP rs 12979860 của IL28B không có vai trò tiênlượng SVR đối với kiểu gen 2/3 30.. Như vậy, mặc dù các kết quả nghiêncứu vai trò kiểu gen IL28B trong tiên lượng điều trị với kiểu gen 2/3chưa được thống nhất nhiều nhưng phần lớn đều kết luận không có sự ảnhhưởng của kiểu gen IL28B trong SVR.
Kiểu gen 4.Trong một nghiên cứu của Albert friedrich stättermayer và cộng sự nghiêncứu ảnh hưởng kiểu gen IL28B trong điều trị HCV kiểu gen 1, 2, 3 và 4:trong kiểu gen 4 thì kiểu gen CC của IL28B có tỉ lệ RVR cao (76,5% sovới 23,%, p < 0,001), đồng thời tỉ lệ SVR cũng cao với kiểu gen CC (85,3% so với 44,1%, p < 0,001) 1. Mohsen M. Maher và cộng sự nhậnthấy kiểu gen CC của SNP rs 12979860 thì tiên lượng cho EVR đối với kiểugen 4 16 . Một nghiên cứu khác, Scherzer TM và cộng sự nhận thấy khiđiều trị theo đáp ứng kiểu gen 1/4  thì không có lợi khi kéo dài điềutrị đối với kiểu gen T/* của SNP rs 12979860 của IL28B 24 . Đồng thuậncủa APASL 2012 cũng xác nhận kiểu gen của IL28B tiên lượng cho SVR trongđiều trị kiểu gen 1/4 14. ZhiFang Jia và cộng sự tổng quan lại 46nghiên cứu độc lập cho thấy các SNP rs 12979860 của IL28B giữ vai tròtiên lượng SVR đối với kiểu gen 1 và 4 30 từ đó đề nghị việc xác địnhkiểu gen của IL28B chỉ nên thực hiện khi điều trị với kiểu gen 1/4.
Kiểu gen 6.Theo các tài liệu đã công bố cho đến nay thì kiểu gen 6 là kiểu gen haygặp tại các nước vùng Đông Nam Á, và hay gặp nhất tại Việt Nam 4, 7,22, 27, 28. Như vậy, việc nghiên cứu về điều trị HCV kiểu gen 6 là nhucầu rất thực tế và giúp ích rất nhiều cho bệnh nhân Việt Nam bị viêm gansiêu vi C. Có rất ít các nghiên cứu về điều trị HCV kiểu gen 6 vàthường với qui mô nhỏ, không đánh giá đầy đủ các yếu tố giúp cho điềutrị. Trong một nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trịPeginterferon/Ribavirin 48 tuần giữa kiểu gen 1 và 6, James Fung và cộngsự thấy tỉ lệ đạt SVR ở kiểu gen 6 cao hơn kiểu gen 1, có nghĩa là điềutrị kiểu gen 6 dễ đạt kết quả hơn kiểu gen 1 10. Phân tích về thời gianđiều trị HCV kiểu gen 6 với Peginterferon/Ribavirin, năm 2008 NguyenMH. và cộng sự công bố điều trị 48 tuần có kết quả SVR cao hơn khi điềutrị 24 tuần 18. Tuy nhiên, năm 2010 Khoa D. Lam và cộng sự nhận thấykhông có sự khác biệt có ý nghĩa tỉ lệ SVR khi điều trị HCV kiểu gen 6với thời gian 24 tuần và 48 tuần 12. Tiếp đó, năm 2011 Zhou YQ và cộngsự cũng nhận thấy đối với kiểu gen 6 thời gian điều trị có hiệu quả chỉcần 24 tuần 31. Kết quả điều trị HCV kiểu gen 6 cũng được Phạm T. T.Thủy và cộng sự công bố 2012: Kết quả đạt được SVR cao và không có sựkhác biệt giữa 2 nhóm điều trị HCV kiểu gen 6 vớiPeginterferon/Ribavirin 24 tuần và 48 tuần 23. Như vậy, đánh giá sơ bộcho thấy điều trị HCV kiểu gen 6 thường hiệu quả và có thể rút ngắn thờigian điều trị còn 24 tuần. Tuy nhiên các nghiên cứu trên chưa có nghiêncứu nào đánh giá vai trò của kiểu gen IL28B trong tiên lượng điều trịHCV kiểu gen 6. Ảnh hưởng của kiểu gen của NSP rs 12979860 và rs 8099917trong đáp ứng điều trị kiểu gen 6 gần như chưa được đề cập nhiều, theochúng tôi ghi nhận chỉ có 1 công bố của Seto W-K và cộng sự năm 2011nhưng kết quả không được rõ ràng 4, 20.
Kết quả trong nghiên cứu củachúng tôi thấy kiểu gen CC có tỉ lệ đạt RVR cao hơn so với kiểu gen CT (84,09% so với 50% p = 0,01) nhưng tỉ lệ đạt SVR không có sự khác biệtgiữa 2 kiểu gen CC, CT ( 87,5% so với 71,4%, p = 0,20), bệnh nhân vớikiểu gen CT có tỉ lệ tái phát cao hơn (28,57% so với 9%, p=0,09) nhưngsự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ( Bảng 2). Ở bảng 3 khi phân tíchcác yếu tố ảnh hưởng đến SVR thì chúng tôi nhận thấy RVR và EVR có ýnghĩa tiên lượng mạnh ( p < 0,0001), và điều này cũng phù hợp với cácnghiên cứu về điều trị kiểu gen 6 như đã phân tích ở trên 12, 23, 31;Còn yếu tố kiểu gen CC không có ý nghĩa tiên lượng cho SVR ( p = 0,24).Khi phân tích đa biến (Kiểu gen IL28B, tuổi, BMI, giới tính, tỉ lệAST/ALT, lượng siêu vi ban đầu, EVR, RVR và độ xơ hóa của gan) các yếutố ảnh hưởng đáp ứng siêu vi bền vững trong kiểu gen 6 thì RVR là yếu tốtiên lượng mạnh nhất cho SVR, kế tiếp là EVR, trong khi đó kiểu gen củaSNP rs 12979860 không có ảnh hưởng SVR ( Bảng 4). Như vậy chúng tôi ghinhận kiểu gen của rs 12979860 trên gen IL28B chỉ có ý nghĩa tiên lượngcho RVR nhưng không có vai trò trong tiên lượng SVR. Kết quả này chothấy vai trò của kiểu gen IL28B trong điều trị HCV kiểu gen 6 cũng gầngiống như với kiểu gen 2 và 3.

5, Kết luận.

Kiểugen CC của SNP rs 12979860 thường đạt được RVR ở bệnh nhân kiểu gen 1và 6. Kiểu gen của SNP rs 12979860 chỉ tiên lượng SVR với kiểu gen 1nhưng không tiên lượng SVR với kiểu gen 6. Tỉ lệ tái phát với kiểu genCT của SNP rs 12979860 có thể cao hơn kiểu gen CC trong cả 2 kiểu gen 1và 6. RVR vẫn là chỉ số tiên lượng tốt nhất cho SVR trong cả kiểu gen 1và 6. Do đó vai trò của kiểu gen của SNP rs 12979860 chỉ dùng trong tiênlượng SVR cho kiểu gen 1.

Pham Thi Thu Thuy, Ho Tan Dat