10 đột phá ngoạn mục của y khoa 2014
Năm 2014, y học thế giới đã có những đột phá quan trọng mở ra nhiều hy vọng trong tương lai. Dưới đây là những đột phá trong ngành y có thể cứu sống tính mạng của nhiều bệnh nhân.
1. Mắt điện tử
Mắt điện tử “Argus II” thu nhận những tín hiệu như một đoạn phim từ camera tích hợp với kính và truyền tải không dây các hình ảnh đó tới chip được cấy trong võng mạc của người bị mất thị lực. Mặc dù đã được áp dụng ở châu Âu từ năm 2011, mắt điện tử Argus II vừa được Cơ quan Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) phê chuẩn đầu năm nay. Đây là công nghệ sánh ngang với việc du hành giữa các vì sao.
Hệ thống này cho phép người khiếm thị lấy lại các chức năng cơ bản như đi bộ trên vỉa hè mà không bước nhầm ra khỏi lề đường và phân biệt đôi tất màu đen và màu trắng, nhưng chỉ cho phép bạn đọc một từ có kích cỡ rất lớn. Hơn nữa, khi võng mạc liền sau cấy ghép, chất lượng thị lực giảm.
Mắt điện tử Argus II hiện chỉ được phê chuẩn dùng cho người khiếm thị do thoái hóa sắc tố võng mạc - căn bệnh ảnh hưởng đến 1/4.000 người Mỹ. Công nghệ này có thể sớm giúp chữa trị cho hơn 1,75 triệu người bị thoái hóa điểm vàng.
2. Nhận dạng gen ung thư
Không phải tất cả các bệnh ung thư gây chết người đều giống nhau - thí dụ ung thư tuyến tiền liệt có tỷ lệ sống thêm lâu hơn những người bị ung thư não. Nhưng ngay cả ung thư tiền liệt tuyến cũng có nhiều mức độ, từ nhẹ đến rất nặng.
Bằng cách phân tích bộ gen đột biến của khối u, các bác sĩ có thể xác định liệu khối ung thư đó có nhạy cảm với một số liệu pháp hóa trị liệu hoặc không đáp ứng với tất cả các phương pháp trị liệu hiện nay.
3. Thiết bị ngăn chặn cơn động kinh
Với 840.000 người bị động kinh có những cơn co giật bất ngờ, không kiểm soát được thì thiết bị NeuroPace như một “máy khử rung não bộ”. Thiết bị bao gồm các cảm biến được cấy trong não, có thể phát hiện những xung động đầu tiên của một cơn động kinh đang tới.
Sau đó, nó sẽ gửi các xung điện chống lại những tín hiệu nhiễu loạn của não, ngăn chặn cơn động kinh xảy ra. Ấn tượng hơn nữa, thiết bị này có thể được điều chỉnh bởi bác sĩ dựa trên hiệu quả của nó.
Trong năm đầu sử dụng, số cơn động kinh đã giảm trung bình 40%, nhưng 2 năm sau, chúng giảm được 53%.
4. Ðiều trị hiệu quả bệnh viêm gan C
Cho đến gần đây, việc điều trị viêm gan C tuy có tiến triển tốt nhưng vẫn chưa thực sự hoàn thiện, chỉ có khoảng 70% số bệnh nhân được chữa khỏi. Và kết quả chỉ đạt được sau 48 tuần dùng liệu trình thuốc chống virut nghiêm ngặt, bao gồm tiêm interferon - loại thuốc gây ra một số tác dụng phụ làm suy yếu cơ thể.
Nhưng loại thuốc mới như sofosbuvir có công dụng tiêu diệt virut viêm gan C mạnh hơn rất nhiều, với thành công đạt được ở 95% số bệnh nhân. Hơn thế nữa, chỉ cần dùng thuốc trong 12 tuần, không cần tiêm interferon.
5. IPad của bác sĩ gây mê
Bác sĩ phẫu thuật có thể được nhiều danh tiếng hơn, nhưng bác sĩ gây mê mới đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giữ cho người bệnh sống trong suốt quá trình phẫu thuật. Họ là gương mặt cuối cùng bạn nhìn thấy trước khi chìm vào giấc ngủ sâu do thuốc mê, bạn thậm chí không nhận thấy rằng cơ thể đang bị mổ xẻ.
Cùng với việc theo dõi nhịp tim, hô hấp và chức năng não, bác sĩ gây mê cũng quen thuộc với từng chi tiết và tính chất phức tạp của thủ thuật để họ có thể điều chỉnh lượng thuốc an thần và giảm đau mà không gây biến chứng. “Hệ thống quản lý thông tin khi phẫu thuật” mới bao gồm phần mềm trên màn hình máy tính cảm ứng được kích hoạt có thể cảnh báo cho bác sĩ khi có điều gì đó xảy ra, theo dõi các quy trình thực hiện của bác sĩ phẫu thuật và ghi lại từng bước của thủ thuật.
Tất cả đều cần khi ca phẫu thuật kéo dài đến 16 giờ và thông tin cần được truyền lại cho một người theo dõi khác.
6. Nuôi cấy vi khuẩn trong phân
Ý tưởng cấy vi khuẩn trong phân người khác vào đại tràng của bạn nghe có vẻ kinh dị nhưng việc điều trị này đã được chứng minh là có hiệu quả rõ rệt trong chữa trị nhiễm C.difficile - một loại vi khuẩn nguy hiểm gây tử vong 15.000 người mỗi năm. Các chất thải thực phẩm được tiêu hóa trong phân không phải để chữa bệnh. Chỉ đơn giản là bạn sẽ nhận một số vi khuẩn có ích sống trong ruột của người cho - giống như việc người nông dân nhận một hạt giống tốt để gieo mầm trên ruộng của họ.
Vi khuẩn này sản sinh các protein có liên quan đến nhiều bệnh hơn những gì chúng ta đã biết. Các nhà nghiên cứu ở Canada đã phát triển phương pháp cung cấp những vi khuẩn này qua viên thuốc uống, không cần phải thụt phân.
7. Hormon bảo vệ tim
Khoảng 1/4 số người phải nhập viện vì suy tim không sống quá 1 năm. Nhưng loại thuốc mới serelaxin đã làm tăng tỷ lệ sống thêm 37%. Đây là một phiên bản tổng hợp của hormon relaxin - sản sinh từ phụ nữ mang thai nhằm giúp tim thích nghi với lực ép gia tăng do thai nhi chèn lên tim. Nó không chỉ giúp giãn mạch máu để cung cấp thêm ôxy cho các cơ quan mà còn có đặc tính chống viêm.
Khả năng cứu sống bệnh nhân của serelaxin được công nhận vào tháng 6, FDA gọi nó là một “liệu pháp mang tính đột phá” và nhanh chóng phê chuẩn dùng trong các bệnh viện.
8. Bác sĩ robot
Nếu bạn trải qua nội soi đại tràng, bạn sẽ muốn một cái gì đó giúp bạn đỡ đau. Nhưng ngay cả một loại thuốc an thần nhẹ giúp bạn ngủ trong lúc bác sĩ làm thủ thuật cũng đòi hỏi sự hiện diện của một bác sĩ gây mê.
Sử dụng Sedasys - một máy tính có thiết bị nối với tĩnh mạch gắn đồng hồ đo đúng lượng thuốc an thần và theo dõi các chỉ số sinh tồn. Thậm chí còn bao gồm một chiếc tai nghe để đánh thức bệnh nhân nếu cần thiết. Điều đó cho phép bác sĩ quản lý lượng thuốc an thần từ ít đến vừa đủ, chỉ với một bác sĩ gây mê có thể theo dõi được nhiều bệnh nhân.
9. Xét nghiệm phát hiện sớm nguy cơ đau tim
Ngày nay, người ta thường kiểm tra cholesterol để đánh giá nguy cơ đau tim, nhưng đáng lo ngại hơn là nồng độ trimethylamine N-oxide (TMAO). Lý do là những người có mức TMAO trong máu cao nhất có nguy cơ đau tim gấp 2,5 lần so với những người có mức thấp nhất. TMAO là một hợp chất được sản sinh bởi vi khuẩn đường ruột, đồng thời cũng được tìm thấy trong phân sau khi bạn dung nạp choline. Choline có trong trứng, thịt đỏ và sữa.
Khi vào trong máu, TMAO làm tăng tốc quá trình cholesterol tạo thành mảng bám trong động mạch. Ngoài việc tránh ăn thịt đỏ, các bước phòng ngừa có thể bao gồm dùng các chế phẩm sinh học hoặc thuốc ngăn chặn quá trình sản sinh TMAO.
10. Ðiều trị ung thư được chỉ dẫn chính xác
Mục tiêu khó khăn trong điều trị ung thư đó là làm thế nào để tiêu diệt khối u trong khi vẫn bảo tồn được những tế bào khỏe mạnh. Gần đây, nhờ hiểu biết tốt hơn về cách thức tồn tại của tế bào ung thư đã cho phép các nhà khoa học phát triển một nhóm thuốc xác định được điểm yếu trong quá trình phát triển không kiểm soát được của bệnh ung thư.
Thí dụ, trong bệnh u lympho và bệnh bạch cầu cấp, các nhà khoa học đã xác định rằng, sự tăng sinh được kiểm soát bởi protein Bruton’s tyrosine kinase (BTK). Sau nhiều năm thử nghiệm, các bác sĩ đã triển khai được một thuốc mới có tên ibrutinib giúp ngăn chặn BTK.
Hai nghiên cứu được đăng trên tạp chí New England Journal of Medicine trong năm nay cho thấy, các viên thuốc uống này đã giúp ích cho 71% số bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu mạn và 68% số bệnh nhân bị u lympho không Hodgkin. Điều quan trọng nhất là ibrutinib giết chết tế bào u lympho trong khi không làm tổn thương phần còn lại của hệ miễn dịch. Hy vọng rằng thuốc này sẽ đưa đến một nhóm thuốc hoàn toàn mới có thể chữa trị tế bào ung thư đặc biệt.
Theo SK&ĐS