Tụ cầu nói chung, nhất là tụ cầu vàng (S. aureus) được xác định là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 sau E. coli trong tất cả những chủng gây nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết bệnh viện; nó chiếm tới 90 - 95% trong số nhiễm khuẩn huyết gram (+).

      Staphylococcus aureus (S. aureus) là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S. aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp từ không khí, dụng cụ hoặc từ nhân viên y tế. Các chủng S. aureus gây nhiễm trùng bệnh viện kháng với nhiều loại kháng sinh, đặc biệt chủng S. aureus kháng methicillin (MRSA: Methicilline resistance Staphylococcus aureus) nên điều trị gặp nhiều khó khăn.

       1. Một số đặc điểm của S. aureus

      - Chỉ có S. aureus mới có khả năng Coagulase (+). Thành tế bào của chúng có cấu tạo vững chắc bởi phức hệ Peptidoglycan và Axit teichoic. Đồng thời trên 90% các chủng S. aureus có Protein A. Các yếu tố này ức chế hoạt động của bạch cầu, ngăn ngừa quá trình opsonin hoá và thực bào, làm cho vi khuẩn bám dính được vào thành các tế bào niêm mạc để gây bệnh.

     - S. aureus có nhiều độc tố mạnh như Hemolysin, Enterotoxin, Leucocidin, Exotoxin, Coagulase, Catalase, Protease, Hyaluronidase...

     2.  Đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu

     Ngoài các đặc điểm chung của nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu có các đặc điểm nổi bật sau:

          - Đa số các trường hợp là phát hiện được ổ nhiễm khuẩn tiên phát. Ổ tiên phát thường gặp là: mụn nhọt ngoài da, đinh râu, catheter, ống dẫn lưu...

          - Về lâm sàng có các thể theo tiến triển là tối cấp, cấp tính, bán cấp và mạn tính, nhưng thường gặp thể cấp tính với biểu hiện nhiễm trùng - nhiễm độc nặng, điển hình.

          - Thường có một hoặc nhiều ổ áp xe di căn. Các ổ áp xe di căn thường gặp là: phổi, cơ, xương, khớp, tiết niệu-sinh dục, viêm nội tâm mạc, ban mủ ngoài da...

          - Thường có da xanh, thiếu máu, gan và lách to, có thể có vàng da, bụng chướng, rối loạn tiêu hoá...

          - Thể tối cấp thường gặp sau nặn mụn đinh râu với biểu hiện nhiễm trùng-nhiễm độc rất nặng, thường tử vong do suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp...

     3. Cận lâm sàng

     Công thức máu: bạch cầu máu tăng cao > 10G/L, đặc biệt bạch cầu đa nhân trung tính.

     X-quang phổi: tổn thương viêm phổi hay tràn dịch màng phổi.

     Siêu âm phát hiện ổ áp xe cơ đặc biệt cơ đáy chậu, tràn mủ màng phổi, viêm khớp, viêm màng trong tim (cục sùi)...

     Chụp cắt lớp vi tính, cộng hường từ (MRI) phát hiện áp xe não, áp xe ngoài màng cứng, viêm tủy xương...

      Chọc dịch tại nơi tổn thương cấy tìm vi khuẩn:

     Dịch màng phổi: đục mủ, xét nghiệm bạch cầu tăng, cấy tìm vi khuẩn.

    Dịch não tủy đục, bạch cầu tăng, có bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa, đường trong dịch não tủy giảm, cấy tìm vi khuẩn.

     Chọc ổ áp xe lấy mủ cấy tìm vi khuẩn: ổ áp xe cơ, gan, thận...

     Cấy máu tìm vi khuẩn gây bệnh.

     Chẩn đoán nhiễm khuẩn do S. aureus dựa trên sự phân lập được S. aureus từ chất mủ hoặc các dịch vô khuẩn bình thường trong cơ thể.

     4. Điều trị kháng sinh

     Sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn huyết do S. aureus phải dựa vào mức độ nhạy cảm của S. aureus với kháng sinh; sử dụng đường tiêm tĩnh mạch và phối hợp kháng sinh.

  1. Các kháng sinh sử dụng trong điều trị nhiễm trùng do S. aureus gồm

     Kháng sinh penicillin M: methicillin, oxacillin, dicloxacillin, nafcillin.

     Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1: cephazolin, cephalexin...

     Kháng sinh nhóm lincosamides: clindamycin, lincomycin.

     Kháng sinh vancomycin.

     Kháng sinh kết hợp 2 streptogramin, quinupristin và dalfopristin.

     Kháng sinh oxazelidinon: linezolid.

     Kháng sinh daptomycin.

     Kháng sinh nhóm aminoglycosid: gentamicin, amikacin, tobramycin, neltimycin...

  1. Lựa chọn kháng sinh

     Kháng sinh oxacillin và nafcillin là 2 loại kháng sinh được chọn sử dụng cho những nhiễm trùng nặng do S. aureus.

     Kháng sinh vancomycin là thuốc được chọn để điều trị những chủng MRSA. Kháng sinh quinupristin/dalfopristin và linezolid sử dụng điều trị những chủng MRSA.

Bảng 1. Sử dụng kháng sinh theo mức độ nhạy cảm

Bảng 2. Điều trị kháng sinh trong nhiễm trùng S. aureus

(Chi chú: Cephalosporin thế hệ 1: C1; TMC: tĩnh mạch chậm)